PHÒNG GD&ĐT TP LONG XUYÊN
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
|
TRƯỜNG THCS PHAN
VĂN TRỊ
|
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
|
Số:
…/QĐ-PVT
|
Mỹ Khánh, ngày 09 tháng 9 năm 2023
|
|
|
QUYẾT
ĐỊNH
V/v
ban hành Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động
của
trường THCS Phan Văn Trị
HIỆU TRƯỞNG
TRƯỜNG THCS PHAN VĂN TRỊ
- Căn cứ Nghị định Số 04/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2015 của chính phủ Về thực hiện dân chủ trong
hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập, và Quyết
định số 04/QĐ-BGDĐT ngày 01 tháng 3 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo về việc ban hành quy chế thực hiện dân chủ trong
nhà trường;
- Căn cứ Điều lệ trường trung học ban hành kèm theo Thông tư số
32/2020/TT-BGDĐT, ngày 15 tháng 9 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo;
-
Căn cứ theo yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của
nhà trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này là Quy chế thực
hiện dân chủ của trường THCS Phan văn Trị.
Điều
2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường chịu trách
nhiệm thi hành quyết định này.
HIỆU TRƯỞNG
Nơi nhận:
- Như Điều 3(thực hiện);
-
Lưu: VP.
PHÒNG GD&ĐT TP
LONG XUYÊN
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
|
TRƯỜNG THCS PHAN VĂN
TRỊ
|
Độc lập – Tự do – Hạnh
phúc
|
QUY CHẾ
Thực
hiện dân chủ trong hoạt động nhà trường
(Ban hành kèm theo Quyết định số …/QĐ-PVT, ngày 09/9/2023 của Hiệu trưởng
trường THCS Phan Văn Trị)
CHƯƠNG I
NHỮNG QUI ĐỊNH
CHUNG
Điều 1: Mục đích thực hiện dân chủ trong nhà trường.
1. Thực hiện tốt nhất, có hiệu quả
nhất những điều trong Luật Giáo dục và Quyết định 04/2000/QĐ-BGD&ĐT ngày
01/3/2000 của Bộ Giáo dục - Đào tạo về việc ban hành qui chế thực hiện dân
chủ trong hoạt động của nhà trường theo phương châm "Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra" trong các
hoạt động của nhà trường.
2. Phát huy quyền làm chủ và huy động
tiềm năng trí tuệ của tập thể sư phạm, nhân viên, học sinh trong nhà trường
theo luật định, góp phần xây dựng nề nếp, trật tự, kỷ cương trong mọi hoạt
động của nhà trường, thực hiện nhiệm vụ phát triển sự nghiệp giáo dục phù hợp
với đường lối, chủ trương của Đảng và luật pháp của Nhà nước
Điều
2: Nguyên tắc thực hiện dân chủ trong nhà trường.
1. Đảm bảo sự lãnh đạo của chi
bộ Đảng nhà trường theo nguyên tắc tập trung dân chủ, thực hiện trách nhiệm
của Hiệu trưởng và phát huy vai trò của các đoàn thể trong nhà trường.
2. Thực hiện dân chủ trong nhà trường
phù hợp với Hiến pháp và pháp luật, quyền phải đi đôi với nghĩa vụ và trách
nhiệm, dân chủ phải gắn liền với kỷ luật, kỷ cương trong nhà trường. Dân chủ
trong khuôn khổ pháp luật, đảm bảo nguyên tắc chế độ thủ trưởng trong quản
lý, điều hành.
3. Không được có hành vi lợi dụng dân
chủ hoặc xâm phạm quyền dân chủ làm ảnh hưởng đến uy tín và hoạt động của nhà
trường.
CHƯƠNG II
MỤC I: TRÁCH
NHIỆM CỦA HIỆU TRƯỞNG
Điều
3: Hiệu trưởng có trách nhiệm:
1. Thực hiện dân chủ trong quản lý và
điều hành hoạt động của cơ quan, đơn vị; trong quản lý, sử dụng, đào tạo, bồi
dưỡng, thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, viên chức.
2. Tổ chức các cuộc họp giao ban định
kỳ, hàng tháng, hàng quý và 6 tháng để đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm
vụ được giao và đề ra các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu phải thực hiện trong
thời gian tới của cơ quan, đơn vị. Cuối năm, người đứng đầu cơ quan, đơn vị
phải tổ chức đánh giá tổng kết hoạt động của cơ quan, đơn vị tại hội nghị cán
bộ, viên chức quy định tại Điều 5 Nghị định này.
3. Tổ chức đánh giá định kỳ hàng năm
đối với cán bộ, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo trình tự, thủ tục quy
định tại Điều 45 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của
Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng, quản lý công chức và Điều 37 Nghị
định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tuyển dụng,
sử dụng và quản lý viên chức.
4. Lắng nghe ý kiến phản ánh, phê bình
của cán bộ, viên chức. Khi cán bộ, viên chức đăng ký được gặp và có nội dung,
lý do cụ thể thì bố trí thời gian thích hợp để gặp và trao đổi.
5. Thông báo công khai để cán bộ, viên
chức biết những việc được quy định tại Điều 7 Nghị định này.
6. Ban hành quy chế quản lý trang
thiết bị làm việc trong cơ quan, đơn vị bảo đảm thiết thực, hiệu quả, tiết
kiệm; sử dụng tiết kiệm kinh phí được cấp; thực hiện các quy định về công
khai tài chính. Việc mua sắm thiết bị, phương tiện và các tài sản của cơ
quan, đơn vị phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
7. Thực hiện các biện pháp phòng ngừa,
ngăn chặn hành vi tham nhũng; xử lý và tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền xử lý người có hành vi tham nhũng; nếu thiếu trách nhiệm để xảy ra
tham nhũng trong cơ quan, đơn vị thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
8. Chỉ đạo việc cung cấp đầy đủ, kịp
thời những thông tin, tài liệu, cách thức tổ chức thực hiện, trách nhiệm thực
hiện và trách nhiệm giải trình những nội dung công việc trong cơ quan, đơn vị
quy định tại Điều 7, Điều 9 của Nghị định này, trừ những tài liệu mật theo
quy định của pháp luật.
9. Xem xét, giải quyết kịp thời theo
quy định của pháp luật các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của cán bộ, viên chức
và kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân của cơ quan, đơn vị; kịp thời báo cáo
với cơ quan có thẩm quyền những vấn đề không thuộc thẩm quyền giải quyết của
mình.
10. Kịp thời xử lý người có hành vi
cản trở việc thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan, đơn vị và người
có hành vi trả thù, trù dập cán bộ, viên chức khiếu nại, tố cáo, kiến nghị
theo quy định của pháp luật.
MỤC II: TRÁCH
NHIỆM CỦA NHÀ GIÁO, CÁN BỘ, NHÂN VIÊN
Điều 4: Cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường có
trách nhiệm:
1. Nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy
chế làm việc của cơ quan, đơn vị; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và bảo
đảm thông tin chính xác, kịp thời; thực hiện các quy định về nghĩa vụ, đạo
đức, văn hóa giao tiếp, quy tắc ứng xử, nguyên tắc trong hoạt động nghề
nghiệp và những việc không được làm theo quy định của pháp luật.
2. Chịu trách nhiệm trước pháp luật,
trước người phụ trách trực tiếp và trước người đứng đầu trong cơ quan, đơn vị
về việc thi hành nhiệm vụ của mình. Trong khi thi hành công vụ, cán bộ, viên
chức được trình bày ý kiến, đề xuất việc giải quyết những vấn đề thuộc phạm
vi trách nhiệm của mình khác với ý kiến của người phụ trách trực tiếp, nhưng
vẫn phải chấp hành sự chỉ đạo và hướng dẫn của người phụ trách trực tiếp,
đồng thời có quyền bảo lưu ý kiến và báo cáo lên cấp có thẩm quyền. Đối với
viên chức được quyền từ chối thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ trái với quy
định của pháp luật, được quyết định vấn đề mang tính chuyên môn gắn với công
việc hoặc nhiệm vụ được giao.
3. Thực hiện phê bình và tự phê bình
nghiêm túc, phát huy ưu điểm, có giải pháp sửa chữa khuyết điểm; thẳng thắn
đóng góp ý kiến để xây dựng nội bộ cơ quan, đơn vị trong sạch, vững mạnh.
4. Đóng góp ý kiến vào việc xây dựng
các văn bản, đề án của cơ quan, đơn vị khi được yêu cầu.
5. Báo cáo người có thẩm quyền khi
phát hiện hành vi, vi phạm pháp luật trong hoạt động của cơ quan, đơn vị.
MỤC III: NHỮNG VIỆC CÁN BỘ,
GIÁO VIÊN, NHÂN VIÊN PHẢI ĐƯỢC BIẾT
Điều 5: Những việc phải được biết bao gồm:
1. Chủ trương, chính sách của Đảng và
pháp luật của Nhà nước liên quan đến công việc của cơ quan, đơn vị.
2. Kế hoạch công tác hàng năm, hàng
quý, hàng tháng của cơ quan, đơn vị.
3. Kinh phí hoạt động hàng năm, bao
gồm các nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp và các nguồn tài chính khác;
quyết toán kinh phí hàng năm của cơ quan, đơn vị; tài sản, trang thiết bị của
cơ quan, đơn vị; kết quả kiểm toán.
4. Tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng,
điều động, bổ nhiệm, luân chuyển, biệt phái, từ chức, miễn nhiệm; hợp đồng
làm việc, thay đổi chức danh nghề nghiệp, thay đổi vị trí làm việc, chấm dứt
hợp đồng làm việc của viên chức; đi công tác nước ngoài, giải quyết chế độ,
nâng bậc lương, nâng ngạch, đánh giá, xếp loại, viên chức; khen thưởng, kỷ
luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với cán bộ, viên chức; các đề án, dự án và việc
xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan, đơn vị.
5. Các vụ việc tiêu cực, tham nhũng
trong cơ quan, đơn vị đã được kết luận; bản kê khai tài sản, thu nhập của
người có nghĩa vụ phải kê khai theo quy định của pháp luật.
6. Kết quả thanh tra, kiểm tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ cơ quan, đơn vị.
7. Các nội quy, quy chế của cơ quan,
đơn vị.
8. Kết quả tiếp thu ý kiến của cán bộ,
viên chức về những vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của người đứng đầu cơ
quan, đơn vị đưa ra lấy ý kiến cán bộ, viên chức quy định tại Điều 9 của Nghị
định này.
9. Văn bản chỉ đạo, điều hành của cơ
quan quản lý cấp trên liên quan đến công việc của cơ quan, đơn vị.
Điều 6. Những vấn đề
được biết sẽ được công khai bằng một trong các hình thức sau:
1. Hình thức công khai
- Niêm yết tại cơ quan, đơn vị;
- Thông báo tại hội nghị cán bộ, viên chức
cơ quan, đơn vị;
- Thông báo bằng văn bản gửi toàn thể cán bộ,
viên chức;
- Thông báo cho người phụ trách các bộ phận
của cơ quan, đơn vị và yêu cầu họ thông báo đến cán bộ, viên chức làm việc
trong các bộ phận đó;
- Thông báo bằng văn bản đến cấp ủy
trực tiếp, Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị;
- Đăng trên trang thông tin nội bộ của
cơ quan, đơn vị.
2. Thời hạn công khai chậm nhất là 03 ngày làm việc, trường hợp đặc
biệt không quá 05 ngày kể từ ngày văn bản được ban hành hoặc kể từ ngày nhận
được văn bản của cơ quan, đơn vị cấp trên, trừ những tài liệu mật theo quy
định của pháp luật. Đối với văn bản niêm yết tại trụ sở của cơ quan, đơn vị
thì phải thực hiện niêm yết ít nhất 30 ngày liên tục kể từ ngày niêm yết.
MỤC IV: NHỮNG VIỆC CÁN BỘ, GIÁO VIÊN,
NHÂN VIÊN THAM GIA Ý KIẾN (HIỆU TRƯỞNG QUYẾT ĐỊNH)
Điều 7: Những việc tham gia ý kiến gồm:
1. Chủ trương, giải pháp thực hiện
nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước liên quan đến công việc của cơ
quan, đơn vị.
2. Kế hoạch công tác hàng năm của cơ
quan, đơn vị.
3. Tổ chức phong trào thi đua của cơ
quan, đơn vị.
4. Báo cáo sơ kết, tổng kết của cơ
quan, đơn vị.
5. Các biện pháp cải tiến tổ chức,
hoạt động và lề lối làm việc; phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí, chống quan liêu, phiền hà, sách nhiễu nhân dân.
6. Kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, viên chức; bầu cử, bổ nhiệm cán bộ, viên chức.
7. Thực hiện các chế độ, chính sách
liên quan đến quyền và lợi ích của cán bộ, viên chức.
8. Các nội quy, quy chế của cơ quan,
đơn vị.
MỤC V: NHỮNG VIỆC
HỌC SINH ĐƯỢC BIẾT
VÀ THAM GIA Ý
KIẾN
Điều 8: Học sinh được biết những nội dung sau đây:
1. Chủ trương, chế độ chính sách của
Nhà nước, của ngành và những qui định của nhà trường đối với học sinh.
2. Kế hoạch tuyển sinh, biên chế năm
học có liên quan đến học tập, rèn luyện sinh hoạt và các khoản đóng góp theo
qui định.
3. Chủ trương kế hoạch tổ chức cho học
sinh phấn đấu gia nhập các tổ chức đoàn thể trong nhà trường.
Điều 9. Những việc học sinh được tham gia ý kiến:
1. Nội qui học sinh và qui định có
liên quan đến học sinh.
2. Tổ chức phong trào thi đua.
3.. Việc tổ chức giảng dạy học tập
trong nhà trường có liên quan đến quyền lợi của học sinh.
Điều 10. Những nội dung học sinh được tham gia ý kiến được công khai bằng
những hình thức sau:
- Niêm yết công khai những qui định về
tuyển sinh, nội qui học tập, kết quả thi, tiêu chuẩn đánh giá xếp loại học
sinh, khen thưởng và kỷ luật.
- Định kỳ ít nhất trong năm học 3 lần
tổ chức họp ban đại diện cha mẹ học sinh trường, lớp để thông báo kế
hoạch và nhiệm vụ năm học, trách nhiệm của các bậc cha mẹ, sự phối hợp giữa
nhà trường với gia đình học sinh, thông báo kết quả học tập rèn luyện của học
sinh.
- Giáo viên chủ nhiệm lớp là đại diện
cho nhà trường tổ chức các hoạt động thực hiện dân chủ tại lớp của mình,
thường xuyên tiếp thu và tổng hợp ý kiến của học sinh và các bậc cha mẹ
học sinh để kịp thời phản ánh cho Hiệu trưởng.
- Đặt hòm thư góp ý hoặc hình thức góp
ý khác để học sinh, các bậc cha mẹ học sinh thuận lợi trong việc đóng góp ý
kiến.
MỤC VI: TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐOÀN THỂ
TỔ CHỨC TRONG
NHÀ TRƯỜNG
Điều 11. Trách nhiệm của các đoàn thể, các tổ chức trong nhà trường.
Người đứng đầu các đoàn thể, các tổ chức trong nhà trường là người đại diện
cho đoàn thể, tổ chức đó có trách nhiệm:
1. Phối hợp với nhà trường trong việc
tổ chức, thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường.
2. Nâng cao chất lượng sinh hoạt của
các đoàn thể, các tổ chức, dân chủ bàn bạc các chủ trương, biện pháp thực
hiện các nhiệm vụ của nhà trường.
3. Ban Thanh tra nhân dân có trách
nhiệm thực hiện chức năng giám sát, kiểm tra việc thực hiện quy chế dân chủ,
có trách nhiệm lắng nghe ý kiến của quần chúng, phát hiện những vi phạm quy
chế dân chủ trong nhà trường để đề nghị Hiệu trưởng giải quyết. Hiệu trưởng
không giải quyết được thì báo cáo lên cấp có thẩm quyền trong ngành theo phân
cấp quản lý để xin ý kiến chỉ đạo giải quyết.
Điều 12. Trách nhiệm của cha mẹ, người giám hộ và Ban đại diện cha mẹ học
sinh trong trường.
1. Ban đại diện cha, mẹ học sinh có
trách nhiệm tổ chức thu thập ý kiến đóng góp của các cha, mẹ học sinh để cùng
nhà trường giải quyết các vấn đề sau đây:
1.1. Nội dung công việc có liên quan
đến sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình để giải quyết những việc có liên
quan đến học sinh.
1.2. Vận động các bậc cha mẹ học sinh
thực hiện các chủ trương, chính sách, chế độ mà học sinh được hưởng hoặc
nghĩa vụ phải đóng góp theo quy định.
1.3. Vận động các bậc cha mẹ học sinh
thực hiện các hoạt động xã hội hóa giáo dục ở địa phương.
1.4. Cha mẹ hoặc người giám hộ của học
sinh có thể phản ánh, trao đổi, góp ý kiến trực tiếp với nhà trường, với giáo
viên hoặc thông qua Ban đại diện cha, mẹ học sinh về những vấn đề liên quan
đến công tác giáo dục trong nhà trường.
CHƯƠNG III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Qui chế này có hiệu lực kể từ ngày 9
tháng 9 năm 2023. Qui chế này được xem xét, sửa đổi bổ sung theo nghị quyết
của hội nghị cán bộ, viên chức hàng năm.
Các cá nhân, tổ chức, đoàn thể trong
nhà trường thực hiện tốt quy chế này sẽ được khen thưởng, vi phạm sẽ bị xử lý
theo qui định.
Các cá nhân, tổ chức, đoàn thể trong
nhà trường chấp hành tốt qui chế này ./.
HIỆU TRƯỞNG
|