PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THÀNH PHỐ LONG XUYÊN
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ PHAN VĂN
TRỊ
BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ
DANH SÁCH VÀ CHỮ KÝ THÀNH VIÊN HĐ
TỰ ĐÁNH GIÁ
TT
|
Họ và tên
|
Chức vụ
|
Nhiệm vụ
|
Chữ ký
|
1
|
Nguyễn
Văn Diễn
|
HT
|
Chủ tịch HĐ
|
|
2
|
Trần
Quang Minh
|
PHT
|
Phó Chủ tịch HĐ
|
|
3
|
Nguyễn
Thúy Loan
|
PHT
|
Phó Chủ tịch HĐ
|
|
4
|
Đỗ Thị
Nhung
|
NV. Văn thư
|
Thư ký
|
|
5
|
Lê
Trọng Tâm
|
BT/CĐGV
|
Thư ký
|
|
6
|
Đặng
Thu Thủy
|
Giáo viên
|
Thư ký
|
|
7
|
Trần
Bích Thủy
|
TT.Tổ Văn Sử - Địa - GDCD
|
Uỷ viên
|
|
8
|
Đặng Thị Ngọc Khuyên
|
TT.Tổ Tiếng Anh
|
Uỷ viên
|
|
9
|
Nguyễn
Thanh Tuấn
|
TT.Tổ Toán
|
Uỷ viên
|
|
10
|
Nguyễn
Hồng Đức
|
TT.Tổ Lý – Hóa -Sinh - KTCN
|
Uỷ viên
|
|
11
|
Võ Thanh Sang
|
TT.Tổ
MT-Nhạc - TD
|
Uỷ viên
|
|
12
|
Võ Thị Ngọc Dung
|
TPT Đội
|
Ủy viên
|
|
13
|
Phạm Hồ Hiền Phương
|
CBTB
|
Ủy viên
|
|
AN GIANG – 2023
MỤC LỤC
NỘI DUNG
|
Trang
|
Danh sách và chữ ký
|
1
|
Mục lục
|
2-3
|
Danh mục các chữ viết tắt
(nếu có)
|
4
|
Bảng
tổng hợp kết quả tự đánh giá
|
5-7
|
Phần I. CƠ SỞ DỮ LIỆU
|
8-11
|
Phần II. TỰ ĐÁNH GIÁ
|
12
|
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
|
12
|
B. TỰ ĐÁNH GIÁ
|
13
|
Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường
|
13
|
1. Tiêu chí 1.1: Phương hướng,
chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường
|
13
|
2. Tiêu chí 1.2: Hội đồng trường (Hội đồng quản trị
đối với trường tư thục) và các hội đồng khác
|
15
|
3. Tiêu chí 1.3: Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, các
đoàn thể và tổ chức khác trong nhà trường
|
16
|
4. Tiêu chí 1.4: Hiệu trưởng,
phó hiệu trưởng, tổ chuyên môn và tổ văn phòng
|
18
|
5. Tiêu chí 1.5: Lớp học
|
21
|
6. Tiêu chí 1.6: Quản lý hành chính, tài chính và
tài sản
|
22
|
7. Tiêu chí 1.7: Quản lý cán bộ, giáo viên và nhân
viên
|
24
|
8. Tiêu chí 1.8: Quản lý các
hoạt động giáo dục
|
26
|
9. Tiêu chí 1.9: Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở
|
28
|
10. Tiêu chí 1.10: Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn
trường học
|
30
|
Tiêu chuẩn 2:
Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và HS
|
33
|
1. Tiêu chí 2.1: Đối với
hiệu trưởng, phó hiệu trưởng
|
33
|
2. Tiêu chí 2.2: Đối với giáo viên
|
35
|
3. Tiêu chí 2.3: Đối với nhân viên
|
37
|
4. Tiêu chí 2.4: Đối với học sinh
|
39
|
Tiêu chuẩn 3:
Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học
|
42
|
1.Tiêu chí 3.1: Khuôn viên, khu sân chơi, bãi tập
|
42
|
2. Tiêu chí 3.2: Phòng học, phòng học bộ môn và khối
phục vụ học tập
|
43
|
3. Tiêu chí 3.3: Khối hành chính - quản trị
|
45
|
4. Tiêu chí 3.4: Khu vệ sinh, hệ thống cấp thoát
nước
|
46
|
5. Tiêu chí 3.5: Thiết bị
|
47
|
6. Tiêu chí 3.6: Thư viện
|
49
|
Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã
hội
|
|
1. Tiêu chí 4.1: Ban đại diện cha mẹ học sinh
|
51
|
2. Tiêu chí 4.2: Công tác tham mưu cấp ủy đảng,
chính quyền và phối hợp với các tổ chức, cá nhân của nhà trường
|
53
|
Tiêu chuẩn 5: Hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục
|
56
|
1. Tiêu chí 5.1: Thực hiện Chương trình giáo dục phổ
thông
|
56
|
2. Tiêu chí 5.2: Tổ chức hoạt
động giáo dục cho học sinh có
hoàn cảnh khó khăn, học
sinh có năng khiếu,
học sinh gặp khó khăn trong học tập
và rèn luyện
|
59
|
3. Tiêu chí 5.3: Thực hiện nội dung giáo dục địa
phương theo quy định
|
60
|
4. Tiêu chí 5.4: Các hoạt động trải nghiệm và
hướng nghiệp
|
61
|
5. Tiêu chí 5.5: Hình thành, phát triển các kỹ năng
sống cho học sinh
|
62
|
6. Tiêu chí 5.6: Kết quả giáo dục
|
64
|
III. KẾT LUẬN CHUNG
|
68
|
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Kí
hiệu
|
Nội
dung
|
BGH
|
Ban giám hiệu
|
BĐD CMHS
|
Ban đại diện cha mẹ học sinh
|
ĐHSP
|
Đại học sư phạm
|
CB, GV, NV
|
Cán bộ, giáo viên, nhân viên
|
CMHS
|
Cha mẹ học sinh
|
CSVC
|
Cơ sở vật chất
|
CĐSP
|
Cao đẳng sư phạm
|
ĐDDH
|
Đồ dùng dạy học
|
Đội TNTP HCM
|
Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh
|
BCH
|
Ban chấp hành
|
GDCD
|
Giáo dục công dân
|
GDĐT
|
Giáo dục và Đào tạo
|
GVBM
|
Giáo viên bộ môn
|
GVCN
|
Giáo viên chủ nhiệm
|
HT
|
Hiệu trưởng
|
HS
|
Học sinh
|
HSSS
|
Hồ sơ sổ sách
|
HĐ
|
Hội đồng
|
ƯD CNTT
|
Ứng dụng công nghệ thông tin
|
NV
|
Nhân viên
|
PHT
|
Phó hiệu trưởng
|
PCGD
|
Phổ cập giáo dục
|
PT
|
Phổ thông
|
PTCS
|
Phổ thông cơ sở
|
SKKN
|
Sáng kiến kinh nghiệm
|
TNCS HCM
|
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
|
TTND
|
Thanh tra nhân dân
|
TTCM
|
Tổ trưởng chuyên môn
|
TPT
|
Tổng phụ trách
|
BTCĐ
|
Bí thư chi đoàn
|
THCS
|
Trung học cơ sở
|
THPT
|
Trung học phổ thông
|
UBND
|
Ủy ban nhân dân
|
PHT CM
|
Phó hiệu trưởng chuyên môn
|
PHT NG
|
Phó hiệu trưởng ngoài giờ
|
CT CĐCS
|
Chủ tịch công đoàn cơ sở
|
TỔNG HỢP KẾT QUẢ TỰ ĐÁNH GIÁ
- Kết quả đánh giá
(Đánh
dấu (x) vào ô kết quả tương ứng Đạt hoặc không đạt)
- . Đánh giá theo từng tiêu chí từ Mức 1 đến Mức 3
Tiêu chuẩn,
tiêu chí
|
Kết quả
|
Không đạt
|
Đạt
|
Mức 1
|
Mức 2
|
Mức 3
|
Tiêu chuẩn 1
|
|
|
|
|
Tiêu chí 1.1
|
|
x
|
x
|
|
Tiêu chí 1.2
|
|
x
|
x
|
|
Tiêu chí 1.3
|
|
x
|
x
|
|
Tiêu chí 1.4
|
|
x
|
x
|
|
Tiêu chí 1.5
|
|
x
|
x
|
|
Tiêu chí 1.6
|
|
x
|
x
|
|
Tiêu chí 1.7
|
|
x
|
x
|
|
Tiêu chí 1.8
|
|
x
|
x
|
|
Tiêu chí 1.9
|
|
x
|
x
|
|
Tiêu chí 1.10
|
|
x
|
x
|
|
Tiêu chuẩn 2
|
|
|
|
|
Tiêu chí 2.1
|
|
x
|
x
|
|
Tiêu chí 2.2
|
|
x
|
x
|
|
Tiêu chí 2.3
|
|
x
|
x
|
|
Tiêu chí 2.4
|
|
x
|
x
|
|
Tiêu chuẩn 3
|
|
|
|
|
Tiêu chí 3.1
|
|
x
|
x
|
|
Tiêu chí 3.2
|
|
x
|
x
|
|
Tiêu chí 3.3
|
|
x
|
x
|
|
Tiêu chí 3.4
|
|
x
|
x
|
|
Tiêu chí 3.5
|
|
x
|
x
|
|
Tiêu chí 3.6
|
|
x
|
x
|
|
Tiêu chuẩn 4
|
|
|
|
|
Tiêu chí 4. 1
|
|
x
|
x
|
|
Tiêu chí 4. 2
|
|
x
|
x
|
|
Tiêu chuẩn 5
|
|
|
|
|
Tiêu chí 5. 1
|
|
x
|
x
|
|
Tiêu chí 5. 2
|
|
x
|
x
|
|
Tiêu chí 5. 3
|
|
x
|
x
|
|
Tiêu chí 5. 4
|
|
x
|
x
|
|
Tiêu chí 5. 5
|
|
x
|
x
|
|
Tiêu chí 5. 6
|
|
x
|
x
|
|
Kết quả: Đạt Mức 2
1.2. Đánh
giá tiêu chí Mức 4
Tiêu chí
|
Kết quả
|
Ghi chú
|
Đạt
|
Không đạt
|
|
Khoản 1 Điều 22
|
|
X
|
|
Khoản 2 Điều 22
|
|
X
|
|
Khoản 3 Điều 22
|
|
X
|
|
Khoản 4 Điều 22
|
|
X
|
|
Khoản 5 Điều 22
|
|
X
|
|
Khoản 6 Điều 22
|
|
X
|
|
Kết
quả: Không đạt Mức 4
- Kết luận: Trường đạt Mức 2
Phần I
CƠ SỞ DỮ LIỆU
Tên trường (theo quyết định mới nhất): Trường THCS
Phan Văn Trị
Tên trước đây (nếu có): Trường THCS Mỹ Khánh.
Cơ quan chủ quản: Phòng Giáo dục
và Đào tạo thành phố Long Xuyên.
Tỉnh/thành phố
|
An Giang
|
|
Họ và tên HT (giám đốc)
|
Nguyễn Văn Diễn
|
Huyện/quận/thị xã/thành phố
|
Long
Xuyên
|
Điện
thoại
|
0918.650.098
|
Xã/phường/thị
trấn
|
Mỹ
Khánh
|
FAX
|
|
Đạt
chuẩn quốc gia
|
08/11/2018
|
Website
|
thcsphanvantrilx.edu.vn
|
Năm
thành lập
|
20/8/1999
|
Số điểm trường
|
|
|
Công lập
|
X
|
|
Loại hình khác
|
|
Tư thục
|
|
Thuộc vùng khó khăn
|
|
Trường chuyên biệt
|
|
Thuộc vùng đặc biệt khó khăn
|
|
Trường liên kết với nước ngoài
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1. Số lớp
Số lớp
|
Năm học 2018-2019
|
Năm học 2019-2020
|
Năm học 2020-2021
|
Năm học 2021-2022
|
Năm học 2022-2023
|
Khối lớp 6
|
3
|
4
|
3
|
3
|
3
|
Khối lớp 7
|
3
|
3
|
4
|
3
|
3
|
Khối lớp 8
|
3
|
3
|
3
|
4
|
3
|
Khối lớp 9
|
3
|
3
|
3
|
3
|
4
|
Cộng
|
12
|
13
|
13
|
13
|
13
|
2. Số phòng học
|
Năm học 2018-2019
|
Năm học 2019-2020
|
Năm học 2020-2021
|
Năm học 2021-2022
|
Năm học 2022-2023
|
Phòng học kiên cố
|
13
|
13
|
13
|
13
|
13
|
Phòng học bán
kiên cố
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Phòng học tạm
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Các phòng chức năng khác
|
6
|
6
|
6
|
6
|
6
|
Cộng
|
19
|
19
|
19
|
19
|
19
|
3. Cán bộ quản lý, giáo viên,
nhân viên
a) Số liệu tại thời điểm tự đánh giá:
|
Tổng số
|
Nữ
|
Dân tộc
|
Trình độ đào tạo
|
Ghi chú
|
Đạt chuẩn
|
Trên chuẩn
|
Chưa đạt chuẩn
|
HT
|
1
|
0
|
0
|
0
|
1
|
0
|
|
PHT
|
2
|
1
|
0
|
0
|
2
|
0
|
|
GV
|
25
|
14
|
0
|
2
|
23
|
0
|
|
NV
|
3
|
2
|
0
|
3
|
0
|
0
|
|
Cộng
|
31
|
17
|
0
|
5
|
26
|
0
|
|
b) Số
liệu của 5 năm gần đây:
|
Năm học 2018-2019
|
Năm học 2019-2020
|
Năm học 2020-2021
|
Năm học 2021-2022
|
Năm học 2022-2023
|
Tổng số giáo viên
|
27
|
25
|
27
|
27
|
24
|
Tỷ lệ giáo viên/lớp
|
2,0
|
1,92
|
2,0
|
2,0
|
1,84
|
Tỷ lệ giáo viên/HS (học viên)
|
0.054
|
0.049
|
0,049
|
0,053
|
0,046
|
Tổng số giáo viên dạy giỏi cấp
huyện và tương đương
|
0
|
2
|
0
|
04
|
0
|
Tổng số giáo viên dạy giỏi cấp
tỉnh trở lên
|
0
|
0
|
0
|
01
|
0
|
4.
Học sinh
a) Số liệu chung
TT
|
Số liệu
|
Năm học 2018-2019
|
Năm học 2019-2020
|
Năm học 2020-2021
|
Năm học 2021-2022
|
Năm học 2022-2023
|
1
|
Tổng số học sinh
|
495
|
506
|
542
|
503
|
512
|
|
260
|
242
|
251
|
244
|
242
|
- Dân tộc
|
01
|
01
|
01
|
02
|
02
|
- Khối lớp 6
|
131
|
156
|
150
|
116
|
140
|
- Khối lớp 7
|
136
|
121
|
153
|
137
|
111
|
- Khối lớp 8
|
113
|
133
|
118
|
144
|
131
|
- Khối lớp 9
|
117
|
96
|
121
|
106
|
130
|
2
|
Tổng số tuyển mới
|
130
|
156
|
150
|
116
|
140
|
3
|
Học 2 buổi/ngày
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
4
|
Bán trú
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
5
|
Nội trú
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
6
|
Bình quần số học sinh/lớp học
|
38
|
38,92
|
41,69
|
38,69
|
39,38
|
7
|
Số lượng và tỉ lệ % đi học đúng độ tuổi
|
95,86
|
96,0
|
96,5
|
95,20
|
95,70
|
|
80,7
|
82
|
95,7
|
93,5
|
95,49
|
- Dân tộc
|
100%
|
100%
|
100%
|
100%
|
100%
|
8
|
Tổng số học sinh giỏi cấp huyện/tỉnh (nếu có)
|
05
|
0
|
03
|
06
|
05
|
9
|
Tổng số học sinh giỏi quốc gia (nếu có)
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
10
|
Tổng số học sinh thuộc đối tượng chính sách
|
60
|
47
|
22
|
29
|
24
|
- Nữ
|
32
|
28
|
13
|
14
|
9
|
- Dân tộc
|
01
|
01
|
0
|
0
|
0
|
11
|
Tổng số học sinh (trẻ em) có hoàn cảnh đặc biệt
|
|
|
39
|
27
|
19
|
|
Số liệu khác
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
b) Kết quả giáo dục (đối với trường THCS, THPT và trường phổ thông có
nhiều cấp học)
Số liệu
|
Năm học 2018-2019
|
Năm học 2019-2020
|
Năm học 2020-2021
|
Năm học 2021-2022
|
Năm học 2022-2023
|
Ghi chú
|
Tỷ lệ học sinh xếp loại giỏi
|
41,0 %
|
41,9%
|
42,5 %
|
42,9 %
|
|
|
Tỷ lệ học sinh xếp loại khá
|
46,9 %
|
47%
|
49,2%
|
44,4%
|
|
|
Tỷ lệ học sinh xếp loại yếu, kém
|
0,0 %
|
0,0%
|
0,0 %
|
0,0%
|
0,0%
|
|
Tỷ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm tốt
|
91, 6 %
|
90,1%
|
84,06 %
|
89,4 %
|
|
|
Tỷ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm khá
|
8,4 %
|
9,9%
|
15,18 %
|
10,6 %
|
|
|
Tỷ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm trung bình
|
0,0 %
|
0,0%
|
0,76%
|
0,0%
|
0,0%
|
|
Phần II
TỰ ĐÁNH GIÁ
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tình hình
chung của nhà trường
Trường THCS Phan Văn Trị được thành lập vào năm 1999 với tên gọi là trường THCS Mỹ
Khánh. Sau một thời gian, khoảng hai năm, theo quyết định số 166/QĐ-UBND ngày 20 tháng 08 năm 1999 của UBND thành phố Long Xuyên đổi tên thành trường THCS Phan
Văn Trị.
Trường đóng trên địa bàn tổ 07,
ấp Bình Hòa - xã Mỹ Khánh - thành phố Long Xuyên - tỉnh An Giang, với tổng diện tích 5.043,6m2, CSVC
chủ yếu là cải tạo và xây mới nhưng rất khang trang, đáp ứng được yêu cầu cơ
bản của hoạt động dạy - học cũng như yêu cầu đổi mới giáo dục.
Năm học 2022 - 2023, toàn
trường có tổng số cán bộ - giáo viên - nhân viên là 31, trong đó có 25 giáo viên trực tiếp giảng dạy, 100% GV đạt trình
độ chuẩn và trên chuẩn tâm huyết, nhiệt tình với công việc được giao. Hiện tại trưòng có đủ
các khối lớp từ 6 đến 9 với số HS là 512 được chia thành 13 lớp.
Công tác quản lý của
nhà trường luôn nhận được sự đánh giá cao, lòng tin yêu của CBGV, nhân viên,
học sinh và CMHS. Cán bộ quản lý có năng lực, phẩm chất đạo đức tốt, có tầm
nhìn chiến lược và khả năng quy tụ quần chúng cao. Nhờ sự nỗ lực không ngừng
của thầy và trò, sự ủng hộ mọi mặt của CMHS, của chính quyền địa phương; sự chỉ đạo
sát sao của Phòng GD&ĐT thành phố Long Xuyên, trường THCS Phan Văn Trị đã giữ vững
chất lượng giáo dục toàn diện, 5 năm trường luôn đạt danh hiệu: “Tập thể Lao
động tiên tiến”. Trường được công nhận Trường THCS đạt chuẩn Quốc gia vào năm 2018.
Trường có chi bộ Đảng độc lập với 19 đảng viên, liên tục đạt và giữ vững cơ sở đảng trong
sạch vững mạnh, giữ vai trò hạt nhân lãnh đạo trong toàn bộ hoạt động của nhà
trường. Các tổ chức: Công đoàn, Đoàn TNCS HCM, Đội TNTP HCM và BĐD CMHS đều
hoạt động tích cực, khá hiệu quả đã góp phần cùng với nhà trường hoàn thành tốt
nhiệm vụ mà ngành và địa phương giao.
Là đơn
vị sự nghiệp công lập, trường hoạt động dựa trên Điều lệ trường trung học cơ
sở, trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học do Bộ GDĐT ban
hành ngày 15 tháng 9 năm 2020. Cơ quan chỉ đạo trực tiếp về chuyên môn của
trường là Phòng GDĐT thành phố Long Xuyên.
2. Mục đích tự đánh
giá:
Mục đích của công tác tự kiểm
định chất lượng giáo dục và đánh giá công nhận trường THCS đạt chuẩn Quốc gia
nhằm giúp nhà trường xác định rõ đang đạt ở cấp độ nào, so với tiêu chuẩn chung
trong Thông tư 18/2018/TT-BGDĐT còn những chỉ báo,
tiêu chí, tiêu chuẩn nào chưa đạt. Từ đó, nhà trường sẽ có các giải pháp cải
tiến chất lượng, nâng cao hiệu quả giáo dục toàn diện, khắc phục những tồn tại,
bổ sung hoàn thiện các chỉ báo, tiêu chí, tiêu chuẩn chưa đạt. Đồng thời, trên
cơ sở các tiêu chuẩn tự đánh giá đã đạt, nhà
trường đăng ký với cấp có thẩm quyền về kiểm định công nhận trường THCS đạt
chuẩn Quốc gia giai đoạn 2018-2023 theo quy định của Bộ GD&ĐT.
Về phạm vi tự
đánh giá: Đánh giá toàn bộ các hoạt động của nhà trường theo các tiêu chuẩn
đánh giá chất lượng giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Về
phương pháp và công cụ đánh giá: Thông tư số 18/2018/TT-BGDĐT
ngày 22 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công
nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường trung học cơ sở, trường trung học phổ
thông và trường phổ thông có nhiều cấp học. Công văn số: 5932/BGDĐT-QLCL
ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn tự đánh giá và đánh giá ngoài
cơ sở giáo dục phổ thông.
3. Quy trình tự đánh giá và những vấn đề nổi bật trong
báo cáo tự đánh giá
a) Quy
trình tự đánh giá
Hội đồng tự đánh giá được thành lập theo quyết định
số11/QĐ-PVT ngày 01 tháng
02 năm 2023
với 13 thành viên viên
với đầy đủ các thành phần: Cấp uỷ chi bộ,
Ban giám hiệu, tổ trưởng tổ chuyên môn, trưởng các tổ
chức, đoàn thể trong trường. Chủ tịch hội đồng tự đánh giá chất lượng giáo dục
phân công cụ thể nhiệm vụ cho từng thành
viên theo chức năng, năng lực mỗi ủy viên, thành lập các nhóm công tác và nhóm thư kí, mỗi nhóm công tác do một
thành viên Hội đồng tự đánh giá làm nhóm trưởng.
Tất cả các bước trên đều được thực hiện đúng văn bản số 5932/BGDĐT-QLCL về việc hướng dẫn tự đánh giá và đánh giá ngoài cơ sở
giáo dục phổ thông.
Hội đồng tự đánh giá xây dựng kế hoạch cụ thể, chi tiết
và phù hợp với điều kiện của nhà trường, bao gồm: Mục đích và phạm vi tự đánh
giá, phân công nhiệm vụ cho từng thành viên hội đồng tự đánh giá. Dự kiến các
nguồn lực và thời điểm cần huy động. Dự kiến các minh chứng cần thu thập cho
từng tiêu chí. Xác định thời gian thực hiện cho từng hoạt động (bao gồm thời
gian cần thiết để triển khai tự đánh giá và lịch trình thực hiện các hoạt động)
và thời gian hoàn thành. Trong quá trình thực hiện kế hoạch, định kỳ, đánh giá
việc thực hiện kế hoạch để điều chỉnh, bổ sung nếu cần thiết. Sau khi thu thập,
xử lý, phân tích và sắp xếp, các minh chứng được sử dụng để mô tả hiện trạng
của các tiêu chuẩn, tiêu chí tương ứng và được lưu trữ sau khi mã hóa để tiện
lợi cho việc tra cứu.
Phương pháp và công
cụ đánh giá, hội đồng tự đánh giá nhà trường căn cứ vào “Thông tư ban hành Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận
đạt chuẩn quốc gia đối với trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông
và trường phổ thông có nhiều cấp học.” (Ban hành theo
Thông tư số 18/2018/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT) để thực hiện công tác tự đánh giá chất lượng giáo dục làm cơ sở đề
nghị công nhận trường THCS đạt chuẩn Quốc gia giai đoạn 2018-2023. Việc tự đánh
giá đảm bảo chính xác, khách quan, đúng yêu cầu của các quy định hiện hành.
Công tác tự đánh giá có kế hoạch và thực hiện theo hướng dẫn số 5932/BGDĐT-QLCL ngày 28/12/2018 về việc
hướng dẫn tự đánh giá và đánh giá ngoài cơ sở giáo dục phổ thông, từng tiêu chí
được các nhóm đánh giá thảo luận thống nhất. Sau khi được Hội đồng tự đánh giá nhất trí thông qua
các nhóm hoàn thiện phiếu đánh giá tiêu chí để thư ký Hội đồng tổng hợp kết quả
tự đánh giá, viết báo cáo tự đánh giá, lấy ý kiến của cán bộ, giáo viên và nhân
viên nhà trường, hoàn thiện báo cáo chính thức để chủ tịch hội đồng tự đánh giá
xem xét và phê duyệt.
Hội
đồng tự đánh giá đã hoàn thành việc tự đánh giá theo 5 tiêu chuẩn quy định, xác
định đúng thực trạng hiện tại của nhà trường, hạn chế thấp nhất những sai sót,
đảm bảo phản ánh trung thực và chính xác chất lượng tại thời điểm đánh giá.
b) Những vấn đề nổi bật trong báo cáo
Báo cáo có cấu trúc theo tài liệu hướng dẫn, được
trình bày lần lượt từng tiêu chí của từng tiêu chuẩn. Mỗi tiêu chí đều được mô
tả rõ ràng, cụ thể hiện trạng thực tế của nhà trường để đánh giá khách quan.
Sau khi mô tả hiện trạng, báo cáo chỉ rõ những điểm mạnh, điểm yếu làm cơ sở để
đề ra kế hoạch cải tiến chất lượng là phát huy những điểm mạnh, khắc phục điểm
yếu, để từng bước nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
Qua quá trình tự đánh
giá, đối chiếu với hệ thống tiêu chuẩn, tiêu chí trong văn bản hướng dẫn của Bộ
GDĐT, nhà trường nhận thấy các chỉ báo, các tiêu chí của 5 tiêu chuẩn đều đạt, trường tự đánh giá đạt mức 2. Tuy nhiên, các tiêu chí thuộc mức độ 3, 4 chưa đạt vì lý do chủ quan và khách quan. Nhà
trường sẽ tiếp tục khắc phục những tồn tại của chỉ báo chưa đạt, tiêu chí, tiêu
chuẩn chưa đạt trong thời gian sớm nhất.
Qua báo cáo thấy rõ bức tranh toàn cảnh về ngôi trường khang trang, hiện
đại về CSVC, giữ vững chất lượng dạy và học. Với sự nỗ lực của thầy, sự hăng say của trò, sự chung tay của nhân dân địa
phương trường THCS Phan Văn Trị đã, đang và
sẽ trở thành một cơ sở giáo dục có uy tín trên địa bàn thành phố Long Xuyên
B. TỰ ĐÁNH GIÁ
I. TỰ ĐÁNH GIÁ
MỨC 1, MỨC 2, MỨC 3
Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản
lý nhà trường
Mở đầu:
Trường THCS Phan Văn
Trị có cơ cấu tổ chức phù hợp với quy định tại Điều lệ trường Trung học và các
quy định khác mà Bộ GD&ĐT đã ban hành. Tổ chức Đảng, Ban
giám hiệu, các đoàn thể trong nhà trường hoạt động theo Điều lệ, quy định và có
hiệu quả. Chi bộ nhiều năm liên tục đạt chi bộ trong sạch vững mạnh; Chi đoàn,
Liên đội nhà trường hoạt động sôi nổi, mạnh mẽ, liên tục đạt danh hiệu vững
mạnh; Công đoàn cơ sở nhiều năm liên tục được công nhận danh hiệu Công đoàn cơ
sở vững mạnh, công tác quản lý của nhà trường luôn thực
hiện đúng Luật giáo dục, động
viên CBGV phát huy tâm lực, trí lực, nâng cao chất lượng,
đảm bảo an toàn cho người và tài sản.
Với sức mạnh
của đội ngũ cán bộ giáo viên giàu tâm huyết, nhà trường đã xây dựng xong “Chiến lược xây dựng và phát triển giai đoạn 2020 - 2025
và tầm nhìn đến năm 2030”. Sau mỗi năm
thực hiện nhà trường đã bổ sung và điều chỉnh chiến lược cho phù hợp với tình
hình mới.
Trong nhiều năm qua,
với trách nhiệm của người đứng đầu, Hiệu trưởng nhà trường đã đưa ra nhiều biện
pháp quản lý các hoạt động giáo dục, quản lý giáo viên, học sinh theo Điều lệ
trường trung học; chỉ đạo triển khai, kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch
dạy học, kế hoạch dạy ôn thi vào lớp 10 THPT theo đúng quy định của Bộ Giáo dục và
Đào tạo. Hoạt động của các tổ chuyên môn và tổ văn phòng hiệu quả, góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Nhà trường đã xây dựng và triển
khai có hiệu quả công tác bồi dưỡng đội ngũ kế cận, thực hiện tuyển dụng, đề
bạt, bổ nhiệm nghiêm túc, đúng luật. Công tác an ninh trật tự học đường luôn
được đảm bảo. Hệ thống hồ sơ, sổ sách được quản lý khoa học, quản lý tài chính,
tài sản nghiêm túc, công khai. Tập thể cán bộ giáo viên, nhân viên luôn chấp
hành tốt chủ trương, đường lối, chính sách
pháp luật của nhà nước, của địa phương và cơ quan quản lý giáo dục các cấp.
Tiêu chí 1.1: Phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển
nhà trường
Mức 1:
a) Phù hợp với mục tiêu giáo dục được quy định tại Luật giáo dục, định hướng
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương theo từng giai đoạn và các nguồn lực
của nhà trường.
b) Được xác định bằng văn bản và cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Được công bố công khai bằng hình thức niêm yết tại nhà trường hoặc
đăng tải trên trang thông tin điện tử của nhà trường (nếu có) hoặc đăng tải
trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương, trang thông tin điện tử
của phòng giáo dục và đào tạo, sở giáo dục và đào tạo
Mức 2:
Nhà trường có các giải pháp giám sát việc thực hiện phương hướng, chiến
lược xây dựng và phát triển.
Mức
3:
Định kỳ rà soát, bổ sung,
điều chỉnh phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển. Tổ chức xây dựng
phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển có sự tham gia của các thành
viên trong Hội đồng trường (Hội đồng quản trị đối với trường tư thục), cán bộ
quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh, cha mẹ học sinh và cộng đồng.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
a) Chiến lược xây dựng và phát triển
của nhà trường phù hợp với mục tiêu giáo dục phổ thông cấp trung học cơ sở được
quy định tại Luật Giáo dục. Chiến lược xây dựng và
phát triển được xây dựng phù hợp với thực tế của nhà trường, với chủ trương,
chính sách của địa phương, của UBND tỉnh và UBND thành phố Long Xuyên, phù hợp với định hướng chỉ đạo của
Sở GD&ĐT tỉnh An Giang, của Phòng GD&ĐT thành phố Long Xuyên. Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2020 - 2025 và tầm nhìn đến năm
2030 của nhà trường được bàn bạc một cách dân chủ và
thống nhất trong hội đồng sư phạm [H1-1.1-01];
[H1-1.1-02].
b) Nhà trường đã hoàn thiện chiến lược xây dựng và phát triển
bằng văn bản trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt [H1-1.1-01].
c) Sau khi được phê duyệt, nhà trường phổ biến
Chiến lược phát triển giáo dục công khai trước Hội đồng giáo dục, công khai tại
văn phòng nhà trường [H1-1.1-03]. Đồng thời để chiến lược phát triển được tuyên truyền sâu rộng nhà trường công bố công khai chiến lược trên đài truyền thanh xã, trên
Website của nhà trường để toàn thể nhân dân
biết, ủng hộ, giám sát việc thực hiện chiến lược, góp phần thúc đẩy giáo dục ở
địa phương [H1-1.1.04].
Mức 2:
Hàng năm, vào đầu năm
học nhà trường tổ chức Hội nghị cán bộ công chức viên chức để bổ sung nội dung
chiến lược xây dựng và phát triển. Ban giám hiệu, Ban chi ủy, Công đoàn giao
cho Ban thanh tra nhân dân lên kế hoạch giám sát việc thực hiện phương hướng,
chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường, từ đó bổ sung các giải pháp thực
hiện, kết quả đã đạt chỉ tiêu đề ra của từng năm và từng giai đoạn. [H1-1.1-05];[H1-1.1-06].
Mức 3:
Nhà trường đã bám sát, rà soát, bổ sung, điều chỉnh
chiến lược để phù hợp với nghị quyết về phát triển kinh tế - văn hoá - xã hội
của địa phương theo từng giai đoạn [H1-1.1-07]; [H1-1.1-08].
2.
Điểm mạnh
Nhà trường có phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường phù hợp mục
tiêu giáo dục được quy định tại Luật giáo dục, định hướng phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương theo từng giai đoạn và các nguồn lực của nhà trường.
Chiến lược phát triển giáo dục của nhà trường đã được đăng tải công khai trên website nhà trường, được thông báo rộng rãi tới toàn thể nhân dân thông qua
hệ thống đài truyền thanh xã, giúp cho cán bộ, giáo viên, nhân viên, nhân
dân địa phương, cha mẹ học sinh nắm được để trên cơ sở đó, xác định rõ hơn
nhiệm vụ của từng thành viên.
Trình độ
chuyên môn: 100% giáo viên đạt chuẩn. Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên: nhiệt tình, có trách
nhiệm, yêu nghề, gắn bó với nhà trường và mong muốn nhà trường phát triển; năng
lực chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm của đa số đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo
dục. Nhiều người có trình độ chuyên môn giỏi và bề dày kinh nghiệm phong phú,
có nhiều giáo viên đạt GVDG cấp Tỉnh, cấp TP. Hằng năm số lượng CBGV đạt danh
hiệu CSTĐ cơ sở, Cán bộ quản lý: có phẩm chất đạo đức tốt; có năng lực,
kinh nghiệm và nhiệt tình trong công tác; có khả năng lập kế hoạch, xây dựng
các giải pháp thực hiện phù hợp thực tiễn nhà trường; tích cực cập nhật các
thông tin phục vụ yêu cầu công tác. Cơ sở vật chất đã đáp ứng được yêu cầu dạy
và học trong giai đoạn hiện nay.
3. Điểm yếu
Nhà trường còn một giáo viên chưa đạt chuẩn.
Chất lượng giáo viên:
Năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của
đội ngũ giáo viên chưa thực sự đồng đều. Trong năm học 2020-2021 nhà trường
được nhận thêm 1 số giáo viên trẻ mới được tuyển về trường, giáo viên
mới chưa quen được nếp sinh hoạt của trường nên có phần chệch choạc, lực lượng
giáo viên trẻ được bổ sung trong những năm gần đây tuy có cố gắng song còn
thiếu kinh nghiệm, chưa bộc lộ rõ khả năng đào tạo, bồi dưỡng học sinh giỏi.
Một bộ phận nhỏ giáo viên còn hạn chế trong hoạt động dạy học, quản lý, giáo
dục học sinh theo hướng đổi mới.
Chất lượng
học sinh:
Chưa thật sự đồng đều
giữa các lớp, vẫn có nhóm nhỏ học sinh chưa phấn đấu, thiếu ý thức học tập, ảnh hưởng
đến số đông còn lại.
Tình trạng bỏ học vẫn xảy ra, ảnh hưởng đến
công tác duy trì số lượng của nhà trường.
Học sinh đầu cấp khó bắt nhịp với cách dạy -
học ở cấp THCS, chưa có phương pháp học tập nên kết quả học tập chưa cao.
Các tệ nạn xã hội ngày càng nhiều và đạo đức
của một bộ phận thanh thiếu niên sa sút ảnh hưởng không nhỏ đến công tác giáo
dục.
4. Kế hoạch
cải tiến chất lượng
Trong năm học 2022-2023 và những năm tiếp
theo, nhà trường tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Website của nhà trường, đăng tải chiến lược trên trang Website của Phòng
GD&ĐT và Sở GD&ĐT.
Tiếp tục
rà soát, hoàn thiện Chiến lược phát triển của trường trong những năm tiếp theo.
Tuyên truyền trong CBGV và học sinh về nội
dung kế hoạch chiến lược trên mọi phương tiện thông tin, lấy ý kiến để thống
nhất nhận thức và hành động của tất cả các cán bộ, nhân viên trong trường theo
các nội dung của Kế hoạch chiến lược. Phát huy truyền thống đoàn kết của tập
thể cán bộ giáo viên, nhân viên, quyết tâm thực hiện được các mục tiêu của Kế
hoạch chiến lược.
Tăng cường công tác xã hội hóa giáo dục, gắn
kết có hiệu quả giữa Nhà trường với các cơ quan, đoàn thể doanh nghiệp, nhà tài
trợ và cộng đồng.
5. Tự đánh giá: Đạt mức 2
Tiêu chí 1.2: Hội đồng trường (Hội đồng quản trị đối với trường
tư thục) và các hội đồng khác
Mức 1:
a) Được thành lập theo quy định;
b) Thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định;
c) Các hoạt động được định kỳ rà soát, đánh giá.
Mức 2:
Hoạt động có hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
- Mô tả hiện trạng
Mức 1:
a) Nhà trường đã thành lập hội đồng trường theo đúng quy trình, trình
tự quy định [H1-1.2-01]. Ngoài ra
nhà trường còn thành lập một số hội đồng khác bao gồm: Hội đồng thi đua khen
thưởng, Hội đồng tư vấn, hội đồng kỉ luật [H1-1.2-02].
b) Hội đồng trường thực hiện
chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định tại Điều lệ trường trung học;
Phân công trách nhiệm và hoạt động theo đúng quy chế, chức năng nhiệm vụ, quyền
hạn của Hội đồng trường theo từng năm học,
Hội đồng kỷ luật học sinh được thành lập khi cần giải quyết công việc,
Quy chế hoạt động của hội đồng trường, Báo cáo sơ kết của các đoàn thể [H1-1.1-06].
c) Các hoạt động được định kỳ rà soát, đánh giá. Hội đồng trường họp
theo định kỳ một năm ba lần ra
nghị quyết thực hiện theo từng thời gian trong năm học [H1-1.1-07].
Mức 2:
Hàng năm Hội đồng trường, Hội đồng thi đua khen thưởng của nhà trường
thực hiện nghiêm túc công bằng, có hiệu quả góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục của nhà trường. Hội đồng tư vấn hoạt động tích cực giúp Hiệu trưởng chỉ đạo
nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường [H1-1.2-02].
Báo cáo sơ kết,
tổng kết của các đoàn thể. Hồ sơ thi
đua, tổng hợp kết quả thi đua các lớp
[H1-1.2-03].
2. Điểm mạnh
Nhà trường
thành lập hội đồng trường, hội đồng thi đua khen thưởng, hội đồng kỉ luật, hội
đồng tư vấn... theo đúng quy định và thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ.
Hội đồng Thi đua khen
thưởng đã tiến hành xét các danh hiệu thi đua một cách công khai, dân chủ và đảm
bảo công bằng. Việc đánh giá đúng, kịp thời công tác thi đua khen thưởng đã có
ảnh hưởng tốt đến tâm lý phấn đấu của cả giáo viên và học sinh, tạo nên lòng
tin của tập thể với lãnh đạo, làm nên động lực cho mỗi thành viên phấn đấu và
trưởng thành.
Các hội đồng
được thành lập hoạt động có hiệu quả góp phần năng cao chất lượng của nhà
trường.
Hội đồng kỉ
luật thực sự làm việc công tâm, là nơi giáo dục học sinh chậm tiến, vi phạm nội
qui hiệu quả nhất.
3. Điểm yếu
Hội đồng tư vấn hướng nghiệp cho học sinh lớp 9 hoạt động cần hiệu quả
hơn.
4. Kế hoạch
cải tiến chất lượng
Từ năm học 2022-2023 và những năm tiếp theo,
Hiệu trưởng tiếp tục thực hiện nghiêm túc kế hoạch hoạt động của
các hội đồng theo đúng chức năng, nhiệm vụ.
Điều chỉnh các tiêu chí thi đua
phù hợp với tình hình thực tiễn của từng năm học.
Cuối mỗi năm học đều đánh giá tổng
kết xếp loại cụ thể cho từng CBGV, nhân viên và bình xét đề
nghị cấp trên khen thưởng theo đúng công văn hướng dẫn của ngành và của cấp
trên.
Hằng năm các hội đồng rà soát và
đánh giá nghiêm túc quá trình hoạt động. Nhà trường tập trung phát huy vai trò
của Hội đồng trường nhằm nâng cao chất lượng hoạt động theo chức năng được quy
định.
5. Tự đánh giá: Đạt mức 2
Tiêu chí 1.3: Tổ chức Đảng Cộng sản
Việt Nam, các đoàn thể và tổ chức khác trong nhà trường
Mức 1:
a) Các đoàn thể và tổ chức khác trong nhà trường có cơ cấu tổ chức theo
quy định;
b) Hoạt động theo quy định;
c) Hằng năm, các hoạt động được rà soát, đánh giá.
Mức 2:
a) Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam
có cơ cấu tổ chức và hoạt động theo quy định; trong 05 năm liên tiếp tính đến
thời điểm đánh giá, có ít nhất 01 năm hoàn thành tốt nhiệm vụ, các năm còn lại
hoàn thành nhiệm vụ trở lên;
b) Các đoàn thể, tổ chức khác có đóng góp tích cực trong các hoạt động của
nhà trường.
Mức 3:
a) Trong 05 năm liên tiếp tính đến
thời điểm đánh giá, tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam có ít nhất 02 năm hoàn thành
tốt nhiệm vụ, các năm còn lại hoàn thành nhiệm vụ trở lên;
b) Các đoàn thể, tổ chức khác có đóng góp hiệu quả trong các hoạt động
nhà trường và cộng đồng.
1. Mô tả hiện trạng:
Mức 1
a) Công
đoàn cơ sở trường THCS Phan văn Trị, trực thuộc Liên đoàn
lao động TP
Long Xuyên với 31 đoàn viên, Ban chấp hành Công đoàn gồm 5 đồng chí [H1-1.3-01]; đoàn viên chi đoàn có 02 đoàn viên tham gia sinh hoạt với xã Đoàn và các tổ chức khác [H1-1.3-02].
b) Tổ chức Công đoàn, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí
Minh, các tổ chức xã hội khác trong nhà trường hoạt động theo quy định của Điều
lệ trường trung học và quy định của pháp luật [H1-1.3-03]; [H1-1.3-04] và đã có đóng góp tích cực, chất lượng, hiệu
quả cho các hoạt động giáo dục của nhà trường.
c) Công đoàn và các tổ chức khác của nhà trường thường xuyên kiểm tra, rà
soát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch [H1-1.3-
03]; [H1-1.3-04] qua đó có sự điều chỉnh kế hoạch phù hợp, sát với thực tế
nhà trường. Tuy nhiên việc kiểm tra, rà soát, đánh giá, rút kinh nghiệm của công đoàn theo từng tháng, từng học kỳ đôi khi còn chưa kịp
thời do các thành viên đảm nhiệm nhiều công việc nên còn bị động về thời gian
do trùng lịch công tác.
Mức 2
a) Nhà trường có chi bộ độc
lập trực thuộc Đảng bộ xã Mỹ Khánh, có 19 đảng viên, Ban chấp hành có 05 đồng chí, có cơ cấu tổ chức và hoạt động theo quy định Điều lệ Đảng [H1-1.3-05]; theo từng giai đoạn và các
nguồn lực của nhà trường về cơ sở vật chất, về đội ngũ giáo viên, học sinh,
nguồn ngân sách, công tác xã hội hóa giáo dục được quan tâm và được đảm bảo [H1-1.1-06]; từ năm 2018 đến năm học 2023, tổ chức cơ sở đảng nhà trường có 05 năm hoàn thành
tốt nhiệm vụ [H1-1.3-07].
b) Qua từng năm học, các đoàn thể, tổ chức khác có nhiều đóng góp tích cực
cho các hoạt động giáo dục của nhà trường như: Công đoàn trường triển khai tốt
việc nắm bắt tư tưởng của đoàn viên công đoàn; tổ chức tốt việc tuyên truyền,
quán triệt chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước,
văn bản chỉ đạo của ngành, cũng như góp phần thực hiện qui chế dân chủ trong
nhà trường. Từ đó, đoàn viên công đoàn luôn ổn định về tư tưởng. Công đoàn đã
phát huy tốt vai trò quan tâm chăm lo đời sống, đại diện bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp, chính đáng giúp đoàn viên, Đoàn thanh niên, Liên đội và các tổ chức
khác phối hợp tổ chức tốt các phong trào thi đua, các hoạt động tập thể góp
phần tạo nên tình đoàn kết giữa các đội viên, đoàn viên, hội viên, hình thành
kĩ năng sống, góp phần nâng cao kết quả giáo dục toàn diện của nhà trường [H1-1.1- 13]. Trong 5 năm qua Công đoàn
được Liên đoàn lao động thành phố đánh giá
công đoàn vững mạnh. Chi đoàn, Liên đội được Hội đồng đội thành phố Long Xuyên xếp loại mạnh [H1-1.3-
07]. Kết quả của các đoàn thể đã góp phần tích cực vào sự phát triển chung
của nhà trường.
Mức 3
Từ năm 2018 đến năm 2022 Chi bộ
trường THCS Phan Văn Trị luôn được Đảng bộ xã Mỹ Khánh đánh giá là chi bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ 5 năm liền [H1-1.3-07].
Các đoàn thể, tổ chức khác
đã đóng góp hiệu quả cho các hoạt động của nhà trường và cộng đồng. Trong 5 năm
qua Công đoàn trường được Liên đoàn lao động thành phố đánh giá công đoàn vững mạnh. Chi đoàn, Liên đội của
trường nhiều năm liền được Hội đồng đội TP Long Xuyên xếp
loại vững mạnh. [H1-1.3-07]. Năm học 2021-2022, 2022-2023, đoàn viên chi đoàn còn lại 03 đoàn
viên nên trường không có BCH chi đoàn, đoàn viên sinh hoạt chung với Chi xã
Đoàn.
2. Điểm mạnh:
Chi bộ đã làm
tốt nhiệm vụ tổ chức lãnh đạo nhà trường về mọi mặt. Chi bộ Trường THCS Phan
Văn Trị luôn thể hiện rõ vai trò lãnh đạo và là chỗ dựa tinh
thần, là niềm tin lớn của tập thể CBGV và học sinh nhà trường.
Công đoàn đã
có những hoạt động thiết thực, hỗ trợ nhà trường hoàn thành tốt nhiệm vụ năm
học; thực hiện tốt vai trò đại diện và bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng
của CBGV, nhân viên trong sự nghiệp phát triển giáo dục. Tổ chức Công đoàn
thực sự là cầu nối, là chỗ dựa cho CBGV chia sẻ, cùng nhau thực hiện nhiệm vụ
được giao. Tổ chức Đội TNTP Hồ Chí Minh với Đội sao đỏ hoạt động có nền nếp. Liên đội
TNTP Hồ Chí Minh luôn đạt vững mạnh xuất sắc.
Công tác
Đoàn, Đội trong trường được đặc biệt chú trọng. Chi đoàn và Liên đội luôn hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
3. Điểm yếu:
Năm học 2021-2022, 2022-2023, nhà trường chỉ có 03 đoàn viên TNCSHCM nên
không có BCH mà sinh hoạt chung với xã Đoàn. Điều này đã hạn chế đến phát huy
vai trò của đoàn viên thanh niên trong tổ chức các hoạt động giáo dục của nhà
trường
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Năm học 2022 - 2023 cũng
như các năm học tiếp theo sẽ ăng cường hơn nữa sự lãnh đạo của Chi
bộ Đảng, tiếp tục nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn. Đẩy mạnh hoạt
động và vai trò của Hội đồng thi đua khen thưởng và các Hội đồng khác; Đẩy mạnh
hoạt động của tổ chức Công đoàn, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và Đội TNTP Hồ Chí
Minh... để đạt hiệu quả cao trong các nhiệm vụ được giao.
Nhắc nhở động
viên các đoàn viên trong Chi đoàn khắc phục khó khăn tham gia sinh hoạt tích
cực.
5.Tự đánh giá: Đạt
mức 2
Tiêu chí 1.4: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ chuyên môn và tổ
văn phòng
Mức 1:
a) Có hiệu trưởng, số lượng phó hiệu trưởng theo quy định;
b) Tổ chuyên môn và tổ văn phòng có cơ cấu tổ chức theo quy định;
c) Tổ chuyên môn, tổ văn phòng có kế hoạch hoạt động và thực hiện các nhiệm
vụ theo quy định.
Mức 2:
a) Hằng năm, tổ chuyên môn đề xuất và thực hiện được ít nhất 01 (một)
chuyên đề có tác dụng nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục;
b) Hoạt động của tổ chuyên môn, tổ văn phòng được định kỳ rà soát, đánh
giá, điều chỉnh.
Mức 3:
a) Hoạt động của tổ chuyên môn, tổ văn phòng có đóng góp hiệu quả trong
việc nâng cao chất lượng các hoạt động trong nhà trường;
b) Tổ chuyên môn thực hiện hiệu quả các chuyên đề chuyên môn góp phần
nâng cao chất lượng
giáo dục.
1. Mô tả hiện trạng
Mức
1
a) Là trường THCS hạng 3, trường THCS Phan
Văn Trị có cơ cấu tổ
chức bộ máy thiếu theo quy
định của Điều lệ trường THCS: gồm một Hiệu trưởng, hai Phó Hiệu trưởng; Có đầy đủ quyết định bổ nhiệm hiệu trưởng, phó hiệu
trưởng [H1 -1.4-01].
b) Trường có 4 tổ chuyên môn tổ Văn -Sử -
Địa - GD; tổ Toán - tin; tổ Ngoại ngữ -TD -N-H; tổ Lý -Hóa -Sinh - Công nghệ và
một tổ Văn phòng; có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 16 và Điều 17
Điều lệ trường trung học; Có quyết định về việc thành lập các tổ
chuyên môn và tổ văn phòng [H1-1.4-02].
c) Các
tổ Chuyên môn, xây dựng kế hoạch hoạt động và thực hiện các nhiệm vụ theo quy
định như: xây dựng và thực hiện kế hoạch hoạt động chung của tổ, hướng dẫn tổ
viên xây dựng và quản lý kế hoạch cá nhân theo kế hoạch dạy học, phân phối
chương trình và các hoạt động giáo dục khác của nhà trường; tổ chức bồi dưỡng
chuyên môn và nghiệp vụ; tham gia đánh giá, xếp loại các thành viên của tổ theo
quy định của chuẩn nghề nghiệp giáo viên Trung học và các quy định khác hiện
hành.Tổ Chuyên môn sinh hoạt hai tuần một lần và họp đột xuất khi có yêu cầu.
Tổ chuyên môn sinh hoạt tập trung đi sâu về công tác chuyên môn, nghiệp vụ và
các hoạt động giáo dục khác. [H1-1.4-03]; [H1-1.4-04]; [H1-1.4-05];
[H1-1.4-06]. Tuy nhiên, hoạt động của tổ chuyên môn đôi khi còn mang tính hình
thức, hiệu quả chưa cao.
Tổ Văn phòng xây dựng kế
hoạch hoạt động và sinh hoạt một tháng một lần và các sinh hoạt khác khi có nhu
cầu công việc, các thành viên thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công đầu năm của
nhà trường. [H1-1.4-03]; [H1-1.4-04]; [H1-1.4-05]; [H1-1.4-06].
Mức 2
a) Hằng năm,
căn cứ kế hoạch của ngành, của trường, của ngành tổ Chuyên môn đã chủ động xây
dựng kế hoạch dạy học và giáo dục theo chương trình môn học, đề xuất và thực
hiện được một chuyên đề dạy học, từ năm học 2017-2018 đến năm học 2021-2022
trường đã thực hiện các chuyên đề [H1-1.4-07], có tác dụng đổi mới phương pháp
dạy học, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục.
b) Tổ Chuyên
môn tổ chức sinh hoạt chuyên môn 2 lần/tháng, tổ Văn phòng sinh hoạt 01 lần
trong tháng và họp đột xuất theo yêu cầu công việc hoặc khi Hiệu trưởng yêu
cầu. Tổ Chuyên môn, tổ Văn phòng hoạt động theo nguyên tắc dân chủ, tôn trọng,
học hỏi, chia sẻ, học tập, giúp đỡ lẫn nhau giữa các thành viên để phát triển
năng lực chuyên môn. Hằng tháng, học kỳ, năm học có tổ chức rà soát, đánh giá,
điều chỉnh kế hoạch, chương trình cho phù hợp điều kiện thực tế nhà trường.
Cuối học kỳ, cuối năm học có đánh giá sơ, tổng kết rút kinh nghiệm, phát huy
mặt mạnh, khắc phục hạn chế khuyết điểm, để nâng cao chất lượng hoạt động
[H1-1.4-04]; [H1-1.4-05].
Mức 3:
a) Hăng năm, tổ Chuyên môn và tổ Văn phòng đã chủ động
xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục theo chương trình môn học, đề xuất, thực
hiện được các chuyên đề dạy và học nhằm góp phần đổi mới, nâng cao chất lượng
giáo dục của nhà trường [H1-1.4-05]; [H1-1.4-06]; [H1-1.4-07]; [H1-1.4-08];
[H1-1.4-09].
b) Hằng năm, các tổ Chuyên môn đã tổ chức dạy học theo
chủ đề môn học góp phần đổi mới phương pháp dạy học [H1-1.4-10]; [H1-1.1- 06],
thực hiện tốt chương trình giáo dục phổ thông 2018. Từ năm 2018-2019 đến năm học 2022 – 2023, các tổ chyên môn
tổ chức nhiều chuyên đề có tính thực tiễn cao góp phần nâng cao chất lượng,
hiệu quả giáo dục của nhà trường một cách toàn diện.
2. Điểm mạnh:
Hiệu trưởng, Phó hiệu
trưởng, các tổ chuyên môn và Tổ Văn phòng hoạt động có hiệu quả, có tinh thần
đổi mới, sáng tạo trong quản lý, từng bước làm cho bộ mặt nhà trường khang
trang, sạch đẹp, chất lượng giáo dục được nâng cao.
3. Điểm yếu:
Nội dung sinh hoạt của tổ chuyên môn một số buổi còn mang tính hình
thức, hành chính nên hiệu quả chưa cao
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Năm học 2022-2023 cũng như
các năm học tiếp theo, Phó Hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn chuẩn bị nội dung
tốt hơn để tổ chức sinh hoạt chuyên môn đảm bảo chất lượng theo hướng nghiên
cứu bài học, đi sâu trao đổi chuyên môn, mỗi thành viên xây dựng đóng góp, sáng
kiến, giải pháp để đổi mới trong việc nâng cao chất lượng giáo dục; tăng cường
tổ chức hoạt động chuyên, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho tổ viên, tạo điều
kiện để giáo viên trao đổi, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau nâng cao tay nghề. Tổ
Văn phòng thực hiện tốt công việc lưu trữ, nghiên cứu các văn bản hướng dẫn,
thực hiện các mẫu bảng đúng quy định, sắp xếp hồ sơ ngăn nắp, khoa học theo tháng năm.
Mỗi năm học, Ban Lãnh đạo
tham gia sinh hoạt cùng tổ chuyên môn, cùng tìm biện pháp đổi mới, nâng cao
chất lượng sinh hoạt về chuyên môn; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, chỉ
đạo hoạt động của tổ chuyên môn một cách phù hợp, sát thực tế; tạo điều kiện
cho các tổ chuyên môn và Tổ Văn phòng thực hiện tốt kế hoạch hoạt động, nhiệm
vụ theo quy định.
5. Tự đánh giá: Đạt mức 2
Tiêu chí 1.5: Lớp học
Mức 1:
a) Có đủ các lớp của cấp học;
b) Học sinh được tổ chức theo lớp; lớp học được tổ chức theo quy định;
c) Lớp học hoạt động theo nguyên tắc tự quản, dân chủ.
Mức 2:
Trường có không quá 45 (bốn mươi lăm) lớp.
Sỹ số học sinh trong
lớp theo quy định.
Mức 3:
Trường có không quá 45 (bốn mươi lăm) lớp. Mỗi lớp ở cấp trung học cơ sở
và trung học phổ thông có không quá 40 (bốn mươi) học sinh, lớp tiểu học không
quá 35 (ba mươi lăm) học sinh (nếu có). Số học sinh trong lớp của trường chuyên
biệt theo quy định tại quy chế tổ chức và hoạt động của trường chuyên biệt.
1. Mô tả
hiện trạng:
Mức
1
a) Nhà trường có đủ các khối lớp từ lớp 6 đến lớp 9, năm học 2022-2023 trường có 13 lớp/512 học sinh ở đầu
năm học [H1-1.5-01].
b) Mỗi lớp
học có lớp trưởng và 2 lớp phó do tập thể lớp bầu ra vào mỗi đầu năm học; mỗi
lớp được chia thành các tổ, mỗi tổ có tổ trưởng và tổ phó do tập thể lớp bầu ra
vào đầu năm học. Các lớp học hoạt động theo nguyên tắc tự quản, dân chủ. [H1-1.5-02]; [H1-1.5-03]; [H1-1.5-04].
Trong năm học 2022 - 2023, nhà trường có 13 lớp học, trung bình học sinh mỗi lớp 39,4 em học sinh/ lớp. Các lớp đều có 01 GV làm công tác chủ nhiệm để quản lý và
tổ chức duy trì các hoạt động theo nguyên tắc tự quản,
dân chủ, đúng với quy định tại Điều lệ trường trung học [H1-1.5-05]; [H1-1.5-06].
c)
Các lớp học bảo đảm tính dân chủ, tự
quản, hợp tác trong hoạt động. Học sinh được chủ động thảo luận, ý kiến xây
dựng kế hoạch của lớp và của tổ, với sự hỗ trợ của giáo viên. Tuy nhiên, trong
tổ chức hoạt động một số lớp trưởng, lớp phó kỹ năng điều hành còn hạn chế,
chưa mạnh dạn khi thực hiện nhiệm vụ [H1-1.5-02].
Mức 2
Số lớp học của nhà trường trong 5 năm qua đều
13 lớp. hiện nay sĩ số học sinh trong lớp theo đúng quy định không quá 45 học
sinh/ lớp. [H1-1.5-03]; [H1-1.5-04]; [H1-1.5-05].
Mức 3
Hiện nay, số học sinh trong mỗi lớp trung bình là 39,4 học sinh/ lớp, đạt theo quy định hiện hành [H1-1.5-02];
[H1-1.5-03].
2. Điểm mạnh:
Nhà trường có
đầy đủ các lớp của các cấp học, số lượng học sinh không quá 45 em ở mỗi lớp,
tạo điều kiện thuận lợi giúp các thầy cô giáo truyền đạt kiến thức một cách dễ
dàng và linh hoạt cho các em học sinh.
Mỗi lớp lại
có lớp trưởng, lớp phó, tổ trưởng tổ phó cùng với giáo viên chủ nhiệm quản lý
lớp một cách chặt chẽ và dân chủ.
Trường có khuôn viên gọn gàng, thuận tiện, yên tĩnh, thoáng mát.
Trường có hệ thống tường bao xung quanh bảo vệ sự yên tĩnh của ngôi trường. Sơ
đồ quy hoạch của nhà trường khoa học, hợp lý, mang tính thẩm mỹ với khu nhà
hiệu bộ sạch sẽ, phòng học thoáng mát, phòng thư viện, phòng đồ dùng được bố
trí khoa học, phòng truyền thống, phòng tin học, phòng học Tiếng Anh, phòng
thực hành với đầy đủ trang thiết bị, sân chơi có nhiều bóng mát…
Khuôn viên
nhà trường Xanh - Sạch - Đẹp với nhiều cây xanh, nhiều bồn hoa, nhiều ghế đá
tạo điều kiện cho các em ngồi nghỉ ngơi, trao đổi bài.
3. Điểm yếu:
Năm học 2022-2023, lớp trưởng, lớp phó một số lớp kĩ năng giao tiếp,
điều hành lớp học còn yếu, chưa mạnh dạn trước tập thể như:
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Năm học 2022-2023 và những năm tiếp theo, nhà trường
chỉ đạo các tổ chức đoàn thể phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, tiếp tục kết hợp
với công ty giáo dục kỹ năng sống GAIA mở lớp giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh, nhất là đối với ban cán sự lớp giúp các em có khả năng giao tiếp, tự tin,
biết tổ chức điều hành trước tập thể lớp. Phân công giáo viên Tổng phụ trách
đội, cùng giáo viên chủ nhiệm các lớp thường xuyên có những buổi họp ban cán sự
các lớp sinh hoạt, trao đổi, học tập, giới thiệu những ban cán sự quản lý tốt
lớp học để các bạn tham khảo học tập, rút kinh nghiệm để giúp các em làm tốt
nhiệm vụ của mình.
5. Tự đánh giá: Đạt mức 2
Tiêu chí 1.6: Quản lý hành chính, tài chính và tài sản
Mức 1:
a) Hệ thống hồ sơ của nhà trường được lưu trữ theo quy định;
b) Lập dự toán, thực hiện thu chi, quyết toán, thống kê, báo cáo tài
chính và tài sản; công khai và định kỳ tự kiểm tra tài chính, tài sản theo quy
định; quy chế chi tiêu nội bộ được bổ sung, cập nhật phù hợp với điều kiện thực
tế và các quy định hiện hành;
c) Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản đúng mục đích và có hiệu quả để phục
vụ các hoạt động giáo dục.
Mức 2:
a) Ứng dụng công nghệ thông tin hiệu
quả trong công tác quản lý hành chính, tài chính và tài sản của nhà trường;
b) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, không có vi phạm
liên quan đến việc quản lý hành chính, tài chính và tài sản theo kết luận của
thanh tra, kiểm toán.
Mức
3:
Có kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và trung hạn để tạo các nguồn tài chính hợp
pháp phù hợp với điều kiện nhà trường, thực tế địa phương.
1. Mô tả hiện trạng:
Mức
1
a) Nhà trường có đầy đủ hồ sơ, sổ
sách theo quy định tại Điều 21 Điều lệ trường THCS, trường trung học phổ thông
và trường trung học phổ thông có nhiều cấp. Tất cả các loại hồ sơ của nhà
trường được lưu trữ theo quy định của Luật lưu trữ và theo Thông tư số
27/2016/TT-BGDĐT về Quy định thời hạn bảo quản tài liệu chuyên môn nghiệp vụ
của ngành giáo dục, Thông tư số: 32/2020/TT-DGĐT, ngày 15/9/2020 ban hành điều lệ trường trường
THCS, trường trung học phổ thông và trường trung học phổ thông có nhiều cấp.
Các loại hồ sơ phục vụ hoạt động giáo dục, các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của
các cấp được cập nhật theo danh mục hồ sơ lưu trữ và cập nhật vào các loại sổ
sau: Sổ
đầu bài [H1-1.6-01]; sổ Học bạ [H1-1.6-02]; sổ cấp phát bằng tốt
nghiệp [H1-1.06-03]; sổ theo dõi học
sinh chuyển đi, chuyển đến [H1-1.6-04];
Hồ sơ phổ cập GDTHCS [H1-1.6-05]; Hồ
sơ theo dõi sức khỏe học sinh [H1-1.6-06];
Sổ quản lý công văn đi- đến [H1-1.6-07];
Sổ quản lý tài chính- tài sản [H1-1.6-08].
Tất cả các loại hồ sơ được đặt trong tủ hồ sơ nhà trường và được bảo quản tốt,
do Hiệu trưởng và tổ Văn phòng quản lý;
b) Hằng năm, nhà trường lập dự
toán ngân sách để trình cấp thẩm quyền phê duyệt[H1-1.6-09];
Thực hiện các loại hồ sơ thu chi từ nguồn thu sự nghiệp
theo đúng quy định: Hồ sơ thu, chi học phí [H1-1.6-10];
Cuối mỗi năm, thực hiện báo cáo quyết toán,
báo cáo tài chính theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ Tài chính về chế độ kế toán hành chính sự nghiệp; Thông tư 107/2017/TT-BTC ngày
10/10/2017 của Bộ tài chính hướng dẫn chế
độ kế toán hành chính) [H1-1.6-11].
Thống kê báo
cáo (đầu năm học, cuối năm học) theo quy định tại Thông tư số 41/2011/TT-BGDĐT ngày
22 tháng 9 năm 2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về ban hành quy
định chế độ thống kê, thông tin, báo cáo về tổ chức, hoạt động giáo dục; Thông
tư 24/2018/TT-BGDĐT ngày 28/9/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về
chế độ báo cáo thông kê ngành giáo dục [H1-1.6-12];
Cuối mỗi quý, năm,
thực hiện báo cáo công khai theo Thông tư số 09/2009/TT-BGD-ĐT
ngày 07 tháng 5 năm 2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy chế thực hiện
công khai đối với cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân; Thông tư
36/2017/BGDĐT ngày 28 tháng 12 năm 2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy
chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc hệ thống giáo
dục quốc dân; Thực hiện công khai theo Thông tư số 21/2005/TT-BTC
ngày 22/3/2005 của Bộ Tài chính; Thông tư số 61/2017/TT-BTC ngày 15
tháng 6 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện công khai ngân sách đối
với đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ; Thông
tư số 90/2018/TT-BTC ngày 28 tháng 9 năm 2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 61/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 6 năm 2017;Thực
hiện công khai theo Thông tư số 21/2005/TT-BTC ngày 22/3/2005 của Bộ Tài chính;
Thông tư số 61/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 6 năm 2017 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện công khai ngân sách đối với đơn vị dự toán ngân sách, các
tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ; Thông tư số 90/2018/TT-BTC ngày 28
tháng 9 năm 2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
61/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 6 năm 2017.[H1-1.6-13];
Công khai tài sản theo thông tư 89 Thông tư 144/TT-BTC ngày 29 tháng
12 năm 2017 hướng dẫn một số nội dung nghị định 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12
năm 2017 của Chính phủ qui định chi tiết một số điều luật quản lí và sử dụng
tài sản công. Nhà trường có hồ sơ quản lí tài sản, tổ chức kiểm kê, tài sản, đồ
dùng thiết bị đúng qui định, có công khai khi sử dụng [H1-1.6-14];
Báo cáo tự kiểm tra tài chính và tài sản theo quy định
tại Quyết định 67/2004/QĐ-BTC ngày ngày
13/08/2004 của Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế về tự kiểm tra tài chính, kế toán
tại các cơ quan, đơn vị có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước [H1-1.6-15];
Trên cơ sở quy chế chi tiêu nội bộ đã được xây
dựng, hằng năm thông qua Hội nghị công chức - viên chức nhà trường tổ chức lấy
ý kiến để bổ sung, cập nhật các quy định cho phù hợp với điều kiện thực tế và
các quy định hiện hành [H1-1.6-16];
c) Nhà trường thực hiện tổ chức quản lý và sử
dụng tài sản đúng nguyên tắc, phân công trách nhiệm cho các bộ phận, các cá
nhân có liên quan đến việc sử dụng tài sản ký nhận bàn giao hằng
năm và chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản mình đang sử dụng [H1-1.6-17];
Mức 2:
a)
Bên cạnh đó, nhà trường không ngừng đẩy
mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực quản lý hành chính, tài
chính, tài sản có hiệu quả. Đó là việc họp đồng sử dụng các phần mềm như: Phần
mềm quản lý tài sản Misa, Phần mềm quản lý tài sản Nhất Tâm, phần mềm kê khai
BHXH- VNPT , Quyết toán thuế qua sử dụng hệ thống trực tuyến [H1-1.6-18].
Ngoài ra, nhà trường thực hiện quản lí hành chính qua
sử dụng hệ thống thông tin quản lí giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo tại địa
chỉ http://csdl.moet.gov.vn. Quản lí học sinh, thực hiện học bạ điện tử, đánh giá
kết quả học tập, giáo dục qua phần mềm SMAS tại địa chỉ https://smas.edu.vn và quản lí hồ sơ công chức viên chức tại địa chỉ http://canbocongchuc.cantho.gov.vn. Với tính năng hiện đại, những giải pháp công nghệ
thông tin phù hợp đã được Phòng Kế hoạch - Tài chính, Phòng Giáo dục và Đào tạo
thành phố Long Xuyên triển khai về đơn vị nhà trường ứng dụng tiết kiệm thời
gian, chi phí đồng thời quản lý hiệu quả, chính xác các thông tin về tài chính
phục vụ chế độ tổng hợp báo cáo đầy đủ, kịp thời, chính xác.
b) Hằng năm, nhà trường được Phòng Kế hoạch - Tài
chính thành phố Long Xuyên, Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Long Xuyên kiểm
tra, duyệt định kỳ. Sau khi tiến hành thanh, kiểm tra và đều đánh giá nhà
trường thực hiện việc quản lý hành chính, tài chính và tài sản đúng pháp luật;
trong 05 năm liền kề, nhà trường không vi phạm liên quan đến tài chính, tài sản
[H1-1.6-19].
Mức 3:
Tuy nhiên, nhà
trường chưa xây dựng được kế hoạch ngắn hạn,
trung hạn, dài hạn để tạo ra các nguồn tài chính hợp pháp
phù hợp, do điều kiện địa phương, trên địa bàn không có công ty, xí nghiệp, các
doanh nghiệp kêu gọi tài trợ; người dân trên địa bàn đa số đều có hoàn cảnh khó
khăn, kinh tế chủ yếu thu nhập từ mua bán nhỏ, làm nông nghiệp.
2. Điểm mạnh:
Hằng năm, nhà trường có lập dự toán, báo cáo thống kê,
báo cáo quyết toán, báo cáo tài chính, có thực hiện công khai tài chính, tài
sản theo quy định. Quy chế chi tiêu nội bộ được bổ sung, cập nhật phù hợp với điều kiện thực
tế và các quy định hiện hành nên các năm học qua không có vi phạm để dẫn đến
khiếu nại, tố cáo xảy ra.
3. Điểm yếu:
Nhà trường chưa xây dựng các kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn để tạo
ra các nguồn tài chính hợp pháp phù hợp với điều kiện nhà trường, thực tế địa
phương. Trong 05 năm học, do điều kiện kinh tế khó khăn và do công tác tuyên
truyền của nhà trường đến CMHS chưa tốt nên chưa có sự phối hợp, hỗ trợ tích cực từ
phía CMHS trong việc đóng
góp các loại quỹ. Từ đó, vận động thu chưa hiệu quả dẫn đến mức thu chưa đạt.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Năm học 2022 - 2023 và các năm học tiếp theo, Hiệu trưởng tiếp tục phát huy hiệu
quả vai trò quản lý tài chính và tài sản trong nhà trường đồng thời làm tốt
công tác xã hội hóa giáo dục để tạo nguồn tài chính hợp pháp, tăng cường trang
thiết bị dạy học hiện đại cho nhà trường.
Năm học này
và những năm tiếp theo, thực hiện quyền tự chủ ở cơ sở, trường THCS Phan Văn Trị tiếp tục
quán triệt và triển khai có hiệu quả về thu, sử dụng các khoản thu thỏa thuận
và tự nguyện trong các cơ sở giáo dục. Trước khi triển khai phải làm tốt công
tác tuyên truyền tới tập thể nhà giáo, tới cán bộ và nhân dân địa phương để mọi
người cùng hiểu đây là một chủ trương đúng, là điều kiện để nhà trường thực hiện
quyền tự chủ ở cơ sở, tạo sự đồng thuận để CMHS đóng góp kinh phí cho hoạt động
nhà trường để phù hợp với nguyên tắc: tự nguyện.
Nhà trường
cần làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục, thực hiện công tác tuyên truyền, vận
động, xây dựng thương hiệu của nhà trường. Học sinh được học
tập, rèn luyện và tu dưỡng đạo đức tốt dưới sự thương yêu, bảo ban, dạy dỗ tận
tình của thầy cô, giữ vững chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường, tạo
niềm tin của phụ huynh với nhà trường từ đó phụ huynh ủng hộ hết mình cho nhà
trường kể cả kinh phí và thời gian, sức lực.
5. Tự đánh giá: Đạt mức 2
Tiêu chí 1.7: Quản lý cán bộ, giáo viên và nhân viên
Mức 1:
a) Có kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản
lý, giáo viên và nhân viên;
b) Phân công, sử dụng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên rõ ràng, hợp
lý đảm bảo hiệu quả hoạt động của nhà trường;
c) Cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên được đảm bảo các quyền theo quy
định.
Mức 2:
Có các biện pháp để phát huy năng lực của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân
viên trong việc xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường.
1. Mô tả hiện trạng:
Mức 1
a) Hằng năm, nhà trường có kế hoạch
bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân
viên nhằm tạo điều kiện phát huy vai trò, trách nhiệm, năng lực, sở trường của
cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên trong việc nâng cao hiệu quả làm việc,
chất lượng giáo dục nhà trường [H1-1.7-01]. Cán
bộ, nhân viên được tham gia đầy đủ các khóa, lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ theo vị trí việc làm.
b) Căn cứ nhiệm vụ năm học, tình hình
thực tế của trường, nhà trường phân công nhiệm vụ [H1-1.7-06],
phân công chuyên môn[H1-1.7-04]; công tác kiêm nhiệm hợp lý, phù hợp với khả
năng, năng lực từng người nên đã đảm bảo được hiệu quả hoạt động giáo dục của
nhà trường [H1-1.7-02]; [H1-1.7-03]; [H1-1.7-05]. Tuy nhiên giáo viên được phân
công kiêm nhiệm công tác thư viện, thiết bị số tiết 3 tiết/tuần là quá ít so
với công việc được giao.
c) Nhà trường tạo điều kiện để cán bộ
quản lý, giáo viên và nhân viên được chủ động thực hiện nhiệm vụ chuyên môn với
sự phân công, hỗ trợ của tổ chuyên môn; được học tập, bồi dưỡng nâng cao trình
độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ; được hưởng lương, chế độ phụ cấp
[H1-1.7-01], theo quy định tại Điều 29 Điều lệ Trường trung học cơ sở, Trường
trung học phổ thông và Trường phổ thông có nhiều cấp học.
Mức 2
Dựa vào năng lực, sở trường, hoàn cảnh, điều kiện,
công tác đánh giá chuẩn nghề nghiệp của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên,
nhà trường phân công một cách hợp lý nhằm tạo điều kiện cho cán bộ, giáo viên,
nhân viên phát huy năng lực, sở trường của mình một cách linh hoạt, sáng tạo,
hiệu quả. Nhà trường cũng luôn tạo điều kiện để cán bộ quản lý, giáo viên, nhân
viên tham gia các lớp tập huấn, học Trung cấp chính trị, quản lý giáo dục, học
thêm các văn bằng chứng chỉ khác, nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ
bằng các hình thức như: hỗ trợ kinh phí đi lại; bố trí thời khoá biểu, thực
hiện khen thưởng cho cá nhân, tổ chức có thành tích trong việc thực hiện nhiệm
vụ giáo dục. Từ đó động viên, thúc đẩy, tạo động lực cho cán bộ quản lý, giáo
viên, nhân viên thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ được giao, nâng cao chất lượng
giáo dục của nhà trường [H1-1.7-09]; [H1-1.7-10]; [H1-1.7-11]. Tuy nhiên, trong
thực hiện nhiệm vụ vẫn còn một vài giáo viên chưa tích cực tham gia trong các
hoạt động giáo dục, do còn ngại, do kinh phí hoạt động của nhà trường còn hạn
hẹp nên việc hỗ trợ về kinh phí học tập, hình thức khen thưởng còn nhiều hạn
chế.
2. Điểm mạnh
Công tác
bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được
nhà trường quan tâm cho nên việc phân công, sử dụng đội ngũ hợp lí, hiệu quả
và thực hiện đầy đủ các quyền theo quy định tại Điều 29 của Thông tư số
32/2020/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 9 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường
phổ thông có nhiều cấp học.
3. Điểm yếu
Giáo viên làm công tác thư viện, thiết bị thời lượng 3
tiết/ tuần là rất hạn chế để duy trì lịch trực thường xuyên của giáo viên; nhân
viên văn thư, kế toán, y tế thay đổi, không ổn định cho nên việc lưu trữ hồ sơ
còn hạn chế.
4. Kế hoạch cải
tiến chất
lượng
Nhà trường tiếp tục quan tâm, thực hiện tốt việc bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên; phân
công sử dụng đội ngũ hợp lí, hiệu quả; triển khai thực hiện nghiêm túc việc
đánh giá xếp loại giáo viên hằng năm theo các quy định hiện hành đảm bảo công
bằng và khách quan.
Trong năm học 2022-2023 và những năm tiếp theo nhà
trường tham mưu với Phòng GDĐT Long Xuyên để tham mưu với
cấp trên để có thể được biên chế thư viện, thiết bị hoặc tăng số tiết hay có
chế độ bồi dưỡng thêm nhằm động viên, có như vậy mới đảm bảo hài hoà về nghĩa
vụ và quyền lợi của giáo viên, hiệu quả công việc.
Lập kế hoạch đề nghị trình Ủy ban nhân dân thành phố long Xuyên hỗ trợ cấp thêm kinh phí hoạt động và vận động mạnh
thường quân đóng góp tự nguyện theo đúng quy định công khai, minh bạch nhằm hỗ
trợ khen thưởng tạo động lực nâng cao hiệu quả công tác.
5. Tự đánh giá: Đạt mức 2
Tiêu chí 1.8: Quản lý các hoạt động giáo dục
Mức 1:
a) Kế hoạch giáo dục phù hợp với quy định hiện hành, điều kiện thực tế địa
phương và điều kiện của nhà trường;
b) Kế hoạch giáo dục được thực hiện đầy đủ;
c) Kế hoạch giáo dục được rà soát, đánh giá, điều chỉnh kịp thời.
Mức 2:
Các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá của nhà trường đối với các hoạt
động giáo dục, được cơ quan quản lý đánh giá đạt hiệu quả. Quản lý hoạt động dạy
thêm, học thêm trong nhà trường theo quy định (nếu có).
1. Mô tả
hiện trạng
Mức 1:
a) Kế hoạch giáo dục của
nhà trường được xây dựng phù hợp với quy định hiện hành và bám sát các nội dung
nhiệm vụ từng năm học theo chỉ đạo của Phòng GD&ĐT Long Xuyên và thực tế địa
phương cũng như điều kiện của nhà trường [H1-1.7-11]; [H1-1.8-01].
b) Nhà trường thực hiện đầy
đủ, cụ thể các kế hoạch của từng bộ phận; mỗi kế hoạch hoạt động có mục đích,
yêu cầu cần đạt, có các giải pháp, chỉ tiêu và cách thức tổ chức thực hiện cụ
thể; kế hoạch được phổ biến đến cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong nhà
trường để xin ý kiến đóng góp [H1-1.4-02]; [H1-1.8-07], được triển khai đến các
tổ chức, đoàn thể, cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên biết, làm căn cứ thực
hiện.
c) Kế hoạch giáo dục được
Ban lãnh đạo nhà trường, tổ chuyên môn từng giáo viên kiểm tra, rà soát, đánh
giá, điều chỉnh kịp thời với mục tiêu nhiệm vụ năm học và tình hình thực tế của
địa phương và điều kiện của nhà trường theo tháng, học kỳ và năm học
[H1-1.7-09]. Tuy nhiên công tác kiểm tra, rà soát đánh giá việc thực hiện kế hoạch
giữa các tổ chưa đều tay; có tổ đôi khi tổ trưởng chưa chi đạo kịp thời công
tác quản lý điều hành việc dạy và học của tổ.
Mức
2
Để thực hiện các hoạt động giáo dục, nhà trường đã có
các biện pháp chỉ đạo cụ thể về tổ chức kiểm tra, đánh giá thường xuyên, định
kỳ, đột xuất, rút kinh nghiệm và được Phòng GD&ĐT Long Xuyên kiểm tra, đánh giá đạt hiệu quả. Việc quản lý dạy
thêm, học thêm được nhà trường thực hiện đầy đủ theo các văn bản quy định Bộ
GD&ĐT, UBND thành phố Long Xuyên.
[H1-1.8-01]; [H1-1.8-02]; [H1-1.8-03]; [H1-1.8-04]; [H1-1.8-05]; [H1-1.8-06];
[H1-1.1-06]. Nhà trường có kiểm tra, đánh giá về việc dạy học của giáo viên và học
tập của học sinh, không có hiện tượng dạy thêm, học
thêm ngoài nhà trường. Nhà trường chỉ tổ chức dạy bồi dưỡng kiến thức cho học
sinh lớp 9 thi tuyển sinh vào lớp 10 hằng năm và được phân công trên thời khóa
biểu và theo dõi việc thực hiện thông qua sổ đầu bài.
2. Điểm mạnh
Kế hoạch
giáo dục của nhà trường phù hợp, có tính khả thi, sát với điều kiện của địa
phương và của nhà trường; việc thực hiện hằng tháng, học kỳ có rà soát, bổ
sung, đánh giá, rút kinh nghiệm về thực hiện kế hoạch năm học, thực hiện kế
hoạch giảng dạy của các tổ chuyên môn và của cá nhân theo qui định.
3. Điểm yếu
Công tác kiểm tra, rà soát đánh giá việc
thực hiện kế hoạch giữa các tổ chưa đều tay, có tổ đôi khi tổ trưởng chưa chỉ đạo kịp thời công tác quản lý điều
hành việc dạy và học của tổ chuyên môn.
4. Kế hoạch
cải
tiến chất
lượng
Năm học 2022-2023 và những năm tiếp theo, nhà trường
tiếp tục xây dựng và điều chỉnh, bổ sung kế hoạch một cách phù hợp sát thực tế
nhà trường. Lãnh đạo nhà trường chỉ đạo tổ chuyên môn tăng cường giải pháp nâng
cao hơn nữa chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn, tăng cường công tác dự giờ,
thăm lớp, kiểm tra nội bộ để đảm bảo thực hiện đúng kế hoạch thời gian năm học,
chương trình dạy học của bộ môn.
Trong năm học 2022-2023 và những năm tiếp theo, Lãnh
đạo nhà trường, trực tiếp là Phó Hiệu trưởng phụ trách chuyên môn thực hiện
giám sát tổ chuyên môn, cùng họp với tổ chuyên môn, hướng dẫn tổ trưởng chuyên
môn xây dựng, điều chỉnh, bổ sung kế hoạch kịp thời nhằm đảm bảo công tác quản
lý, điều hành hoạt động dạy và học của tổ chuyên môn đồng bộ, chất lượng, hiệu
quả.
5. Tự đánh giá: Đạt mức 2
Tiêu chí 1.9: Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở
Mức 1:
a) Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được tham gia thảo luận, đóng góp
ý kiến khi xây dựng kế hoạch, nội quy, quy định, quy chế liên quan đến các hoạt
động của nhà trường;
b) Các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh (nếu có) thuộc thẩm quyền xử
lý của nhà trường được giải quyết đúng pháp luật;
c) Hằng năm, có báo cáo thực hiện quy chế dân chủ cơ sở.
Mức 2:
Các biện pháp và cơ chế giám sát việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở đảm
bảo công khai, minh bạch, hiệu quả.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Những năm qua, nhà trường đã
thực hiện tốt Quy chế dân chủ theo Nghị định số 04/2015/NĐ-CP của Chính phủ và
Thông tư 11/2020/TT-BGDĐT ngày 19/5/2020 hướng dẫn thực hiện dân chủ trong hoạt
động của cơ sở giáo dục công lập. Hằng năm, nhà trường đều tổ chức Hội nghị cán
bộ công chức viên chức, công khai quy chế dân chủ trong hoạt động, các buổi họp
để cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được tham gia thảo luận, đóng góp ý
kiến khi xây dựng quy chế dân chủ, kế hoạch, nội quy, quy định liên quan đến
các hoạt động của nhà trường [H1-1.9-01]; [H1-1.9-02]; [H1-1.9-03];
[H1-1.7-08]. Trong xây dựng quy chế dân chủ ý kiến đóng góp chưa nhiều và chưa
đi sâu vào nội dung nên chưa phát huy hết sức mạnh trí tuệ tập thể và làm cho
phong trào thi đua chưa sôi nổ, kết quả chưa cao.
Các ý kiến, kiến nghị, phản
ánh của cán bộ, giáo viên, nhân viên thuộc thẩm quyền xử lý của nhà trường được
giải quyết kịp thời, đúng pháp luật [H1-1.9-04] ;[H1-1.9-05]. Trong năm năm qua
nhà trường không có đơn thư khiếu nại, tố cáo.
Hằng năm, nhà trường đều có
báo cáo đánh giá tổng kết, rút kinh nghiệm việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở
[H1-1.9-06].
Mức 2:
Căn cứ Thông tư số
11/2020/BGDĐT hàng năm, Ban thanh tra nhân dân thực hiện các biện pháp và cơ
chế giám sát việc thực hiện quy chế dân
chủ theo đúng quy định. Nhà trường công khai về chất lượng giáo dục, cơ sở vật
chất, công tác thu chi tài chính, chế độ làm việc… bằng hình thức niêm yết tại
văn phòng của trường và được phổ biến trong cuộc họp hội đồng. Thời gian công
khai đảm bảo đúng theo quy định tại khoản 2,3 Điều 11, Thông tư số 11/2020 và
các quy định tại Thông tư số 36/2017/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 12 năm 2017 của Bộ
GD&DT về minh bạch hiệu quả [H1-1.9-03]; [H1-1.9-07]; [H1-1.9-08];
[H1-1.9-08].
2. Điểm mạnh
Các quy định của cấp trên và
địa phương được nhà trường triển khai kịp thời, nghiệm túc, đúng qui định. Cán
bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường chấp hành đúng các nội quy, quy chế đề ra.
Quy chế dân chủ trong đơn vị được triển khai, thực hiện một cách nghiêm túc,
mọi hoạt động của nhà trường đều được bàn bạc và công khai, tạo sự đồng thuận,
đoàn kết cao, trong nhà trường, không có đơn thư khiếu nại, tố cáo.
3. Điểm yếu
Việc tham gia đóng góp ý
kiến xây dựng các quy chế của cán bộ quản lý, giáo viên, công nhân viên chưa
nhiều, chưa đi sâu vào nội dung, chưa phát huy được hết sức mạnh trí tuệ tập
thể dẫn đến phong trào thi đua thiéu sôi nổi, kết quả chưa cao.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Trong năm học 2022-2023 để
phát huy mặt mạnh, nhà trường tiếp tục phát huy thực hiện tốt về quy chế dân
chủ đã đạt được. Nhà trường duy trì thực hiện tốt qui chế công khai, qui chế
phối hợp giữa trong và ngoài nhà trường; Công đoàn cơ sở chỉ đạo Ban thanh tra
nhân dân làm tốt công tác giám sát thực hiện qui chế dân chủ trong nhà trường.
Lãnh đạo, các tổ chức trong nhà trường tạo mọi điều kiện khuyến khích, động
viên đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên tích cực phát biểu và tham gia đóng
góp ý kiến, hiến kế cho nhà trường trong các cuộc họp, giúp nhà trường điều
chỉnh, bổ sung các văn bản kịp thời, sát thực tế đảm bảo quyền, lợi ích tốt
nhất, chính đáng cho mọi người góp phần tăng cường, phát huy đoàn kết nội bộ, xây dựng nhà trường
phát triển, tiến bộ.
5. Tự đánh giá: Đạt mức 2
Tiêu chí 1.10: Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn trường học
Mức 1:
a) Có phương án đảm bảo an ninh trật tự; vệ sinh an toàn thực phẩm; an
toàn phòng, chống tai nạn, thương tích; an toàn phòng, chống cháy, nổ; an toàn
phòng, chống thảm họa, thiên tai; phòng, chống dịch bệnh; phòng, chống các tệ nạn
xã hội và phòng, chống bạo lực trong nhà trường; những trường có tổ chức bếp ăn
cho học sinh được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm;
b) Có hộp thư góp ý, đường dây nóng và các hình thức khác để tiếp nhận, xử
lý các thông tin phản ánh của người dân; đảm bảo an toàn cho cán bộ quản lý,
giáo viên, nhân viên và học sinh trong nhà trường;
c) Không có hiện tượng kỳ thị, hành vi bạo lực, vi phạm pháp luật về bình
đẳng giới trong nhà trường.
Mức 2:
a) Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh được phổ biến, hướng
dẫn, thực hiện phương án đảm bảo an ninh trật tự; vệ sinh an toàn thực phẩm; an
toàn phòng, chống tai nạn, thương tích; an toàn phòng, chống cháy, nổ; an toàn
phòng, chống thảm họa, thiên tai; phòng, chống dịch bệnh; phòng, chống các tệ nạn
xã hội và phòng, chống bạo lực trong nhà trường;
b) Nhà trường thường xuyên kiểm tra, thu thập, đánh giá, xử lý các thông
tin, biểu hiện liên quan đến bạo lực học đường, an ninh trật tự và có biện pháp
ngăn chặn kịp thời, hiệu quả.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
a) Nhà trường có xây dựng kế hoạch
đảm bảo an toàn về an ninh trật tự phòng, chống tai nạn thương tích và phòng,
tránh thảm họa, thiên tai [H1-1.10-07]; an toàn vệ sinh thực
phẩm [H1-1.10-05]; an toàn phòng cháy, chữa cháy [H1-1.10-09]; phòng, chống dịch bệnh [H1-1.10-10]; an
toàn phòng, chống các tệ nạn xã hội [H1-1.10-06]; an toàn phòng, chống bạo lực
trong nhà trường [H1-1.10-08]; đồng thời, nhà trường cũng xây dựng phương án
phối hợp và liên hệ chặt chẽ với cơ quan Công an, cơ quan Y tế nhằm đảm bảo về
an toàn, an ninh trường học [H1-1.10-01].
Nhà trường thường xuyên tuyên truyền và cho học sinh làm bản cam kết
không vi phạm về An toàn giao thông, Phòng cháy chữa cháy, phòng chống các tệ
nạn bạo lực nhà trường. Trường có 02 nhân viên bảo vệ để đảm bảo an ninh trong
nhà trường; trường có căn tin, nhân viên bán hàng thực hiện khám, đảm bảo sức
khoẻ theo qui đinh và được cấp giấy chứng nhận an toàn vệ sinh thực phẩm nên
đảm bảo an ninh trật tự, an toàn cho cán, giáo viên, nhân viên và học sinh nhà
trường [H1-1.10-16].
b) Nhà trường có thực hiện hộp thư
góp ý, có 02 số điện thoại đường dây nóng là 0949349189 của hiệu trưởng, 0886655139 của phó hiệu trưởng, 02963.727.043 cuae Công an xã
Mỹ Khánh để tiếp nhận xử lý kịp thời phản
ánh của CMHS và học sinh. Ngoài ra CMHS và học sinh có thể phản ánh thông qua
các trang mạng của trường như: nhóm Zalo, Facebook về các thông tin, biểu hiện
liên quan đến bạo lực học đường, an ninh để có các biện pháp ngăn chặn kịp
thời, hiệu quả không làm cho vấn đề trở lên phức tạp [H1-1.10-02].
c) Từ năm học 2018-2019 đến 2022-2023, trong nhà trường
không xảy ra hiện tượng kỳ thị, hành vi bạo lực, vi phạm pháp luật về bình đẳng
giới [H1-1.10-03].
Mức 2:
a) Nhà trường có xây dựng kế hoạch
đảm bảo an toàn về an ninh trật tự phòng, chống tai nạn thương tích và phòng,
tránh thảm họa, thiên tai [H1-1.10-07]; an toàn vệ sinh thực
phẩm [H1-1.10-05]; an toàn phòng cháy, chữa cháy [H1-1.10-09]; phòng, chống dịch bệnh [H1-1.10-10]; an
toàn phòng, chống các tệ nạn xã hội [H1-1.10-06]; an toàn phòng, chống bạo lực
trong nhà trường [H1-1.10-08] và triển khai, phổ biến, hướng dẫn
tuyên truyền đến cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh trong các cuộc họp,
các buổi sinh hoạt chào cờ đầu tuần để mọi người nắm và thực hiện tốt
[H1-1.10-12]; [H1-1.10-04].
b) Công tác kiểm tra, đánh giá, sơ kết,
tổng kết được nhà trường thực hiện hàng năm, xem xét những việc làm được,chưa làm được, gắn với thực tế tình
hình an ninh nhà trường cũng như của địa phương ấp, xã để đề ra kế hoạch
phù hợp tiếp theo [H1-1.10-13]; [H1-1.10-14]; [H1-1.10-15]. Khuôn viên trường
đảm bảo an toàn, an ninh trật tự như có cổng trường, hàng rào bảo vệ; trường có
phương án phòng chống cháy nổ, có đầy đủ những phương tiện phòng cháy chữa cháy
theo quy định, các bình chữa cháy được bố trí khu vực hợp lý, dễ thấy. Trong 5
năm qua trường không có hiện tượng mất mát tài sản, tình trạng học sinh gây gổ
đánh nhau gây thương tích hay hiện tượng học sinh sa vào các tệ nạn xã hội; nhà
trường không để xảy ra mất an ninh trật tự, không có cháy nổ, không xảy ra ngộ
độc thực phẩm hay các dịch bệnh [H1-1.10-11]. Tuy nhiên công tác
tuyên truyền phòng chống tai nạn thương tích, cháy nổ, hiểm họa thiên tai, dịch
bệnh, ngộ độc thực phẩm, phòng tránh các tệ nạn xã hội đôi
khi chưa được thường xuyên, còn mang tính thời vụ, thời điểm, theo đợt, theo
phong trào.
2. Điểm mạnh
Nhà trường luôn đảm bảo tốt về an ninh trường
học, không có giáo viên và học sinh vi phạm pháp luật, dính vào tệ nạn xã hội;
công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho học sinh được quan tâm và thực hiện tốt.
3. Điểm yếu
Công tác tuyên truyền phòng
chống tai nạn thương tích, cháy nổ, hiểm họa thiên tai, dịch bệnh, ngộ độc thực
phẩm, phòng tránh các tệ nạn xã hội đôi khi thực hiện chưa được thường xuyên,
còn mang tính thời vụ, thời điểm, theo đợt, theo phong trào nên tính tuyên truyền,
giáo dục còn hạn chế.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Năm học 2022-2023 và những
năm học tiếp theo, lãnh đạo nhà trường tiếp tục tăng cường, duy trì phối hợp
giữa nhà trường và lực lượng Công an xã đảm bảo an ninh trật tự, an toàn trường
học; mời Trung tâm Dân số và Kế họach hóa gia đình huyện nói chuyện về giới, về sức khỏe sinh sản trẻ vị thành niên cho học
sinh toàn trường; tăng cường sự phối hợp giữa Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ
môn và các tổ chức ngoài nhà trường để quản lý, theo dõi và đưa ra các giải
pháp phù hợp, kịp thời ngăn ngừa các hiện tượng vi phạm an ninh trật tự, bạo
lực học đường trong và ngoài nhà trường.
Trong những năm tới, nhà
trường phối hợp với các ban, ngành, tổ chức tập huấn về phòng chống tai nạn
thương tích, cháy nổ, các hiểm họa thiên tai, dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm cho
giáo viên và học sinh. Ngoài tuyên truyền theo kế hoạch, nhà trường yêu cầu
giáo viên Giáo dục công dân, Sinh học, Ngữ văn, Địa lý... tổ chức tuyên truyền
lồng ghép tích hợp vào nội dung bài học.
Phát huy, nâng cao vai trò, chất lượng của chương trình phát thanh măng non
học đường trong công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho mọi người về phòng
chống tai nạn thương tích...
Năm học 2022-2023 và những năm tiếp theo, nhà trường tiếp tục tăng cường
phối hợp chặt chẽ giữa gia đình và xã hội để tuyên truyền, nâng cao ý thức,
thái độ học tập, rèn luyện đạo đức cho học sinh; phát huy tốt hơn nữa vai trò
giáo viên chủ nhiệm trong công tác quản lý, giáo dục học sinh; thường xuyên
tuyên truyền, tổ chức cho học sinh và cha mẹ học sinh về an ninh trật tự và an
toàn giao thông, an toàn thực phẩm, phòng chống bạo lực và các tệ nạn xã hội,
thực hiện các cam kết nhằm đảm bảo trường học thực hiện tốt an toàn trường học
theo qui định.
5. Tự đánh giá: Đạt mức 2
KẾT LUẬN TIÊU CHUẨN 1
* Điểm mạnh
Để phát triển nhà trường
đến năm 2030, nhà trường đã xây dựng được phương hướng chiến lược phát triển
giai đoạn 2020 - 2025 và tầm nhìn 2030, sát, phù hợp với mục tiêu giáo dục và
tình hình kinh tế xã hội của địa phương; Hội đồng trường và các hội đồng khác
luôn làm tốt chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định; Chi bộ, các đoàn
thể và tổ chức khác trong nhà trường tham gia chỉ đạo, đóng góp tích cực trong
các hoạt động giáo dục của nhà trường, Chi bộ luôn Hoàn thành tốt nhiệm vụ,
Công đoàn, Liên đội TNTPHCM đều đạt Vững mạnh.
Nhà trường đảm bảo cơ cấu
bộ máy theo qui định, Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, tổ Chuyên môn, tổ Văn phòng
thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao; cơ cấu tổ chức lớp, học sinh đảm
bảo quy định của Điều lệ trường trung học và đáp ứng được yêu cầu học tập của
các em học sinh trên địa bàn.
Công tác quản lý hồ sơ,
sổ sách theo dõi hoạt động giáo dục trong nhà trường được lưu trữ hàng năm theo
qui định; việc quản lý hành chính, tài chính và tài sản được thực hiện nghiêm
túc; công tác tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cũng như phân công, sử
dụng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên rõ ràng, hợp lý, có kế hoạch
đầy đủ.
Nhà trường xây dựng,
triển khai, thực hiện tốt kế hoạch giáo dục đề ra, phù hợp với mục tiêu giáo
dục và sát với thực tế địa phương, trong thực hiện nhà trường có tiến hành rà
soát, đánh giá, điều chỉnh kế hoạch kịp thời. Việc quản lý hoạt động dạy thêm,
học thêm thực hiện nghiêm túc; quy chế dân chủ cơ sở được thực hiện công khai,
minh bạch, hiệu quả; an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong và ngoài nhà trường
được đảm bảo.
* Điểm yếu
Tuy nhiên, trong thực
hiện phương hướng, chiến lược phát triển của nhà trường việc rà soát, đánh giá,
điều chỉnh đôi khi chưa kịp thời, chưa đáp ứng kịp với sự thay đổi, phát triển
của xã hội; công tác phối hợp giữa Hội đồng trường với các tổ chức khác trong
nhà trường vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập; Ban chấp hành công đoàn, tổng phụ
trách Đội còn kiêm nhiệm, chưa được đào tạo bài bản nên gặp nhiều khó khăn; hồ
sơ của các đoàn thể lưu trữ chưa khoa học, thể thức trình bày văn bản còn sai
nhiều; sinh hoạt tổ chuyên môn một số buổi còn mang tính hành chính, một số chuyên
đề chuyên môn có chất lượng chưa cao, chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới; công tác
tuyên truyền phổ biến pháp luật, công tác đảm bảo an ninh trật tự, an toàn
trường học chưa thường xuyên, còn theo phong trào..
+ Số
lượng tiêu chí đạt yêu cầu mức độ 1: 10/10
= 100%
+ Số
lượng tiêu chí đạt yêu cầu mức độ 2: 10/10
= 100%
+ Số
lượng tiêu chí đạt yêu cầu mức độ 3: 0/5 = 0,0%
Tiêu chuẩn
2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh
Mở đầu:
Hoạt động dạy và học của trường
muốn ổn định, phát triển đòi hỏi phải có những người thầy, người cô thật sự tâm
huyết với nghề, hết lòng vì học sinh thân yêu. Để có được điều này đòi hỏi nhà
trường phải ổn định về mặt nhân sự, tổ chức. Đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản
lý, vì vậy việc quy hoạch bổ nhiệm nhân sự cán bộ quản lý nhà trường, bao gồm
hiệu trưởng, phó hiệu trưởng với đầy đủ các yêu cầu theo quy định của Bộ Giáo
dục và Đào tạo là một trong những vấn đề quan trọng bắt buộc và tạo điều kiên tốt để nhà trường thực hiện tốt các
nhiệm vụ giáo dục được giao.
Trường THCS Phan Văn Trị thực
hiện cơ cấu tổ chức trong nhà trường cán bộ, giáo viên và học sinh theo điều lệ
trường phổ thông. Nhà trường có đầy đủ hiệu trưởng, phó hiệu trưởng bảo đảm
được các tiêu chuẩn theo quy định của Luật giáo dục và Theo Thông tư số 16/2017/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 7 năm
2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn danh mục, khung vị trí việc
làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông công
lập.
Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, giáo viên, nhân viên Trường THCS Phan Văn Trị đều đạt chuẩn về trình
độ chuyên môn nghiệp vụ. Đội ngũ cán bộ quản lý, các tổ trưởng và các tổ chức
đoàn thể trong nhà trường là những đảng viên, giáo viên có phẩm chất đạo đức
trong sáng, lành mạnh, có năng lực, có ý thức tổ chức kỷ luật cao và tinh thần
trách nhiệm, tận tụy, nhiệt tình với công việc. Đội ngũ giáo viên và nhân viên
nhà trường đảm bảo yêu cầu quy định về số lượng và chất lượng, được đào tạo
chuyên môn phù hợp với công tác được giao. Lãnh đạo nhà trường đặc biệt quan
tâm công tác bồi dưỡng và tự bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ giáo viên,
nhân viên. Tập thể giáo viên, nhân viên trong trường đều nêu cao tinh thần
tương thân tương ái, giúp đỡ, hỗ trợ, chia sẻ những khó khăn trong công tác và
trong cuộc sống. Trong những năm qua, toàn trường không có cán bộ, giáo viên,
nhân viên vi phạm kỷ luật, vi phạm đạo đức nhà giáo cũng như không có đơn thư
khiếu nại, tố cáo, 100% đều được đánh giá xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở
lên.
Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
và học sinh của nhà trường đã có nhiều cố gắng, nổ lực phấn đấu vươn lên, đạt
các tiêu chuẩn cần thiết theo quy định trong Điều lệ trường trung học và các
qui định khác của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Đây là nhân tố cơ bản, quyết định
chất lượng giáo dục, thúc đẩy hoạt động giáo dục của nhà trường ngày càng vững
mạnh.
Tiêu chí 2.1: Đối với hiệu trưởng, phó hiệu trưởng
Mức 1:
a) Đạt tiêu chuẩn theo quy định;
b) Được đánh giá đạt chuẩn hiệu trưởng trở lên;
c) Được bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý giáo dục
theo quy định.
Mức 2:
a) Trong 05 năm liên tiếp tính đến
thời điểm đánh giá, có ít nhất 02 năm được đánh giá đạt chuẩn hiệu trưởng ở mức
khá trở lên;
b) Được bồi dưỡng, tập huấn về lý luận chính trị theo quy định; được giáo
viên, nhân viên trong trường tín nhiệm.
Mức 3:
Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, được đánh giá đạt chuẩn
hiệu trưởng ở mức khá trở lên, trong đó có ít nhất 01 năm được đánh giá đạt chuẩn
hiệu trưởng ở mức tốt.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1
a) Trường THCS Phan Văn Trị có đầy đủ cán bộ quản lý gồm
01 Hiệu trưởng và 02 phó hiệu trưởng đều đạt tiêu
chuẩn được quy định tại Khoản 3 Điều 11 Điều lệ trường phổ thông [H2- 2.1-01].
b) Từ 2018 đến năm
2022 Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng đều thể hiện được năng lực đảm nhận công việc được
giao và
được lãnh đạo phòng Giáo Dục và Đào tạo đánh giá chuẩn Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng
xếp loại tốt [H2-2.1-03]; [H2-2.1-02].
c) Hiệu trưởng và phó hiệu
trưởng đều đạt chuẩn về trình độ chuyên môn nghiệp vụ và quản lý giáo dục theo
quy định. Hiệu trưởng và phó hiệu trưởng đã được đào tạo bồi dưỡng trung cấp lý luận chính trị và các lớp bồi dưỡng
có liên quan đến chính trị. Hằng năm, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng đều được tham dự tập huấn bồi dưỡng cán bộ quản lý cơ sở
giáo dục phổ thông cấp THCS để đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông
mới. [H2-2.1-06],
[H1-1.7-03]
Mức 2
a) Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng nhà trường được
giáo viên, nhân viên trong trường tín nhiệm cao thông qua các đợt đánh giá cuối
năm.
Trong 05 năm liên tiếp,
tính đến thời điểm đánh giá từ năm 2018 đến năm 2022 Hiệu trưởng, Phó hiệu
trưởng được lãnh đạo được Phòng Giáo dục và Đào tạo
đánh giá
xếp loại tốt theo chuẩn nghề nghiệp. [H2-2.1-03]; [H2-2.1-05]
b) Hiệu
trưởng và Phó hiệu trưởng đã tham gia các lớp học bồi dưỡng chính trị, có bằng
Trung cấp lí luận chính trị [H2-2.1-06], [H1-1.7-03] gương mẫu, có trách nhiệm
trong công việc, được giáo viên, nhân viên trong trường tín nhiệm cao
[H2-2.1-05].
Mức 3
Trong 05 năm liên tiếp, tính đến thời điểm đánh giá từ năm 2018 đến năm 2022
Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng được trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo đánh giá xếp loại tốt theo quy định
chuẩn nghề nghiệp [H2-2.1-03]; [H2-2.1-04]; [H2-2.1-05].
2. Điểm mạnh
Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng có số năm công tác giảng dạy trên 20 năm, đạt chuẩn về
trình độ chuyên môn, chính trị, nghiệp vụ quản lí giáo dục; có năng lực lãnh
đạo và phẩm chất đạo đức tốt, được tập thể giáo viên, nhân viên và nhân dân tín
nhiệm, hàng năm đều được đánh giá đạt chuẩn và xếp loại tốt, đánh giá công chức
viên chức đề xếp loại xuất sắc; đã tham dự các lớp bồi dưỡng về chính trị, tập
huấn về chuyên môn, nghiệp vụ quản lí giáo dục và đã được các cơ quan có thẩm
quyền công nhận, cấp chứng chỉ hoàn thành theo quy định.
3. Điểm yếu
Khả năng sử dụng ngoại ngữ trong giao tiếp và trong
công việc của hiệu trưởng và phó hiệu trưởng chưa
thành thạo. Kỹ năng ứng dụng CNTT, tạo lập các phần mềm trong quản lí còn hạn
chế.
4.
Kế hoạch cải tiến chất lượng
Trong năm học 2022-2023
và những năm tiếp theo, Ban Giám hiệu tiếp tục
phát huy vai trò gương mẫu, tinh thần trách nhiệm trong công tác lãnh đạo, quản
lý nhà trường.
Tăng
cường công tác tự học tự bồi dưỡng, nâng cao năng lực quản lý, chuyên môn nghiệp
vụ; bồi dưỡng thêm năng lực ngoại ngữ để ngày càng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục.
Cán bộ quản lý tham gia
các lớp bồi dưỡng quản lí khi có yêu cầu. Tự giác học hỏi kinh nghiệm công tác
quản lý của các thế hệ đi trước, cũng như các đơn vị bạn, của các đồng chí có
thâm niên trong công tác chuyên môn và quản lý để nâng cao trình độ chuyên môn,
trình độ quản lý. Phát huy tính chủ động sáng tạo trong công việc, dám nghĩ,
dám làm, dám chịu trách nhiệm trước cấp trên.
Ban giám hiệu
tích cực học hỏi kinh nghiệm công tác quản lý để nâng cao trình độ chuyên môn,
trình độ quản lý. Tích cực tự
học, tự bồi dưỡng về ngoại ngữ, tin học. Tăng cường sử dụng CNTT, tìm hiểu và
sử dụng phần mềm ứng dụng trong quản lý.
5. Tự đánh giá: Đạt mức 2
Tiêu chí 2.2: Đối
với giáo viên
Mức 1:
a) Số lượng, cơ cấu giáo viên đảm bảo thực hiện Chương trình giáo dục và
tổ chức các hoạt động giáo dục;
b) 100% giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo theo quy định;
c) Có ít nhất 95% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức đạt trở
lên.
Mức 2:
a) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, tỷ lệ giáo viên
trên chuẩn trình độ đào tạo được duy trì ổn định và tăng dần theo lộ trình phù
hợp;
b) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có 100% giáo viên
đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức đạt trở lên, trong đó có ít nhất 60% đạt
chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên và có ít nhất 50% ở mức khá trở
lên đối với trường thuộc vùng khó khăn;
c) Có khả năng tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp, định hướng
phân luồng cho học sinh; có khả năng hướng dẫn nghiên cứu khoa học; trong 05
năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá không có giáo viên bị kỷ luật từ hình
thức cảnh cáo trở lên.
Mức 3:
a) Trong 05 năm liên tiếp tính đến
thời điểm đánh giá, có ít nhất 80% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở
mức khá trở lên, trong đó có ít nhất 30% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức
tốt; đối với trường thuộc vùng khó khăn có ít nhất 70% đạt chuẩn nghề nghiệp
giáo viên ở mức khá trở lên, trong đó có ít nhất 20% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo
viên ở mức tốt;
b) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, giáo viên có báo
cáo kết quả nghiên cứu khoa học.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1
a) Trong những năm qua,nhà trường luôn đảm bảo đủ số
lượng giáo viên giảng dạy theo qui định. Năm học 2022-2023, nhà trường có 24 giáo viên, tỉ lệ
giáo viên/lớp đạt 1,84
giáo viên /lớp [H2-2.2-01], theo Thông tư số 16/2017/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 7
năm 2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn danh mục, khung vị trí việc làm và định
mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập và các
quy định khác. Hiện trường còn thiếu 02 giáo viên ở các môn học Ngữ Văn (01), GDCD.
b) Đội ngũ giáo viên đạt chuẩn về
trình độ đào tạo theo quy định, đa số giáo viên đều có kinh nghiệm giảng dạy,
công tác lâu năm trong ngành, nhiệt tình, tích cực, có trách nhiệm trong công việc. Tính đến tháng 3 năm 2023,
100% giáo viên của trường đã đạt trình độ chuyên môn cử nhân theo qui định của luật giáo dục
năm 2019. [H2-2.2-01]
c) Nhà trường có 100% giáo viên
được đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp. Kết quả: tốt 78,57%, khá 21,43% [H2-2.2-03].
Mức 2
a) Từ năm học 2017-2018 đến năm học 2021-2022, tỉ lệ giáo viên
đạt chuẩn về trình độ đào tạo luôn lăng lên, đến tháng 10 năm 2021 100% đều đã có trình độ chuyên môn đạt cử nhân (Đại học) [H2-2.2-01].
b) Trong 05 năm qua, nhà trường đã tổ chức đánh giá
giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp [H2-2.2-03]; [H1-1.7-10]. Kết quả từ khá trở lên là 100% (tốt là 78,57%, khá 21,43%) không có giáo viên xếp
loại trung bình.
c) Hằng năm, nhà trường và giáo
viên đều tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp, cũng như phân luồng cho học
sinh sau tốt nghiệp THCS và hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học kỹ thuật;
[H2-2.2-07]; [H2-2.2-08]. Các
hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm được nhà trường quan tâm [H2-2.2-09]. Công
tác hướng nghiệp, phân luồng học sinh sau tốt nghiệp
THCS được nhà trường đặc biệt
quan tâm. Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời
điểm đánh giá không có giáo viên bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
Mức
3
a) Tính
đến thời điểm đánh giá, trường có 100% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá
trở lên, trong đó có 78,57% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức tốt. [H2-2.2-03]; [H1-1.7- 10]
b) Hằng năm nhà trường đều có tỉ lệ giáo viên
tham gia viết sáng kiến được các cấp có thẩm quyền công nhận.[H1-1.4-08]
2. Điểm mạnh
100% giáo viên
đều đạt chuẩn về chuyên môn đào tạo, được đánh giá chuẩn nghề nghiệp mức khá trở
lên. Tập thể giáo viên thực hiện tốt nhiệm vụ năm học, đều có kinh nghiệm,
chuyên môn vững vàng trong giảng dạy. Không có giáo viên vi phạm bị kỷ luật.
3. Điểm yếu
Trình độ Tiếng Anh và Tin học của một số đồng chí giáo viên còn hạn chế, ít
nhiều ảnh hưởng đến việc ứng dụng công nghệ thông tin, đổi mới phương pháp dạy
học.
Hiện nay, trường có 13 lớp, số giáo viên
phải có theo qui định là 25, tuy nhiên hiện nay trường mới chỉ có 24 giáo viên, thiếu giáo viên
Ngữ Văn (01), GDCD
(01).
Chưa có nhân viên y tế, nhân viên thiết bị,
nhân viên thư
viên. Tất cả đều do giáo viên kiêm nhiệm.
4. Kế hoạch cải tiến chất
lượng
Trong năm 2022-2023 và các năm tiếp theo tiếp tục duy trì đủ số lượng, cơ cấu
giáo viên cho tất cả các môn học.
Nhà trường tiếp tục khuyến khích giáo viên tham gia các cuộc thi giáo viên
dạy giỏi cấp thành phố, cấp tỉnh, tham gia nghiên cứu khoa học. Tăng cường tham
gia các lớp bồi dưỡng về chương trình giáo dục phổ thông 2018.
Nhà trường kết hợp với Ban chấp hành Công đoàn phát động phong trào tự học
nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, đồng thời tự bồi dưỡng năng lực Tiếng Anh và Tin
học góp phần ứng dụng hiệu quả hơn công nghệ thông tin trong đổi mới phương
pháp dạy học, đổi mới giáo dục.
Nhà trường tiếp tục
tham mưu với Phòng giáo dục và UBND thành phố để bổ sung giáo viên năm học 2022-2023.
5. Tự đánh giá: Đạt mức 2
Tiêu chí 2.3: Đối với nhân
viên
Mức 1:
a) Có nhân viên hoặc giáo viên kiêm nhiệm để đảm nhiệm các nhiệm vụ do hiệu
trưởng phân công;
b) Được phân công công việc phù hợp, hợp lý theo năng lực;
c) Hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
Mức 2:
a) Số lượng và cơ cấu nhân viên đảm bảo theo quy định;
b) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, không có nhân viên
bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
Mức 3:
a) Có trình độ đào tạo đáp ứng được
vị trí việc làm.
b) Hằng năm, được tham gia đầy đủ các khóa, lớp tập huấn, bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ theo vị trí việc làm.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1
a) Tổ Văn phòng có 3
nhân viên: 01 kế toán,
01 Văn thư, 01 nhân viên bảo vệ. Ngoài ra còn có các nhân viên khác do
giáo viên kiêm nhiệm. Hiệu trưởng phân công để đảm nhiệm các nhiệm vụ của nhà trường (nhân viên văn thư kiêm thủ quỹ;
01 giáo viên kiêm nhiệm công tác thiết bị; 01 giáo viên kiêm nhiệm công tác Y
tế và tổng
phụ trách đội; 01 GV kiêm nhiệm công tác
thư viện ) [H2-2.3-01]. Hiện nhà trường chưa có nhân viên tạp vụ.
b) Các
nhân viên được phân công đúng vị trí việc làm phù hợp với trình độ chuyên môn
nghiệp vụ và năng lực công tác. Nhân viên có tinh thần
trách nhiệm cao và được đánh giá
hoàn thành nhiệm vụ được giao trở lên [H1-1.7-04]. Nhà trường đảm bảo đầy đủ các quyền, chế độ, chính sách
theo quy định của nhân viên, quan tâm tạo điều kiện cho nhân viên làm việc
và học tập, bố trí và sử dụng nhân viên phù hợp với năng lực của từng người nên
trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá nhà trường không có nhân
viên bị kỷ luật.
c) Hằng năm, 100% nhân
viên được đánh giá hoàn thành nhiệm vụ trở lên [H1-1.7-10]; [H2-2.1-04].
Mức 2
a) Nhà trường cơ bản có đủ số nhân viên
theo quy định tại Thông tư số 16/2017/TT-BGDĐT, ngày 12 tháng 7 năm 2017 của Bộ
GD&ĐT hướng dẫn danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người
làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập, trường còn thiếu nhân viên tạp
vụ.
b) Từ năm 2018 đến 2023 cơ bản có đủ số nhân viên theo quy
định. Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá nhà trường không có
nhân viên bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên[H1-1.7-09]; [H1-1.7-10].
Mức 3
a) Nhân
viên kế toán có trình độ trung cấp kế toán, giáo viên kiêm nhiệm công tác thư viện
có trình độ chuyên môn đại học (đã tham gia các lớp tập huấn và có giấy chứng nhận về công tác thư viện),
nhân viên văn thư có trình độ trung cấp, giáo viên kiêm công tác Y tế trường học có giấy chứng nhận, nhân viên bảo vệ
được tập huấn về nghiệp vụ bảo vệ và định mức số lượng người làm việc trong các
cơ sở giáo dục phổ thông công lập [H2-2.3-01]. Tất cả nhân viên đều được phân
công vị trí việc làm phù hợp với trình độ chuyên môn nghiệp vụ và năng lực công
tác.
b) Hằng
năm, nhân viên của đơn vị được tham gia đầy đủ các lớp tập huấn, bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ theo vị trí được phân công và hoàn thành nhiệm vụ được
giao trở lên[H2-2.3-06];
[H1-1.7-09]; [H1-1.7-10].
2. Điểm mạnh
Nhân viên của tổ văn
phòng đều có trình độ đạt chuẩn, có ý thức trách nhiệm cao, hoàn thành tốt các
nhiệm vụ được giao và đảm bảo các chế độ, chính sách theo quy định.
Đội
ngũ cán bộ nhiệt tình, trách nhiệm và gắn bó với công việc, luôn hoàn thành tốt
nhiệm vụ. Nhà trường luôn đảm bảo các quyền lợi, chế độ cho nhân viên, quan tâm tạo điều kiện cho nhân viên làm việc và học tập, bố trí và sử dụng
nhân viên phù hợp với năng lực. Trong 5 năm qua, các nhân viên của Tổ
văn phòng đều hoàn thành tốt nhiệm vụ, có 05 năm đạt Tổ Lao động tiên tiến.
3. Điểm yếu
Do không có biên chế Thư viện, Thiết bị, Y tế, nhà
trường phải phân công giáo viên kiêm nhiệm làm nhân viên phụ trách thư viện, thiết bị, y
tế nên hiệu quả còn hạn chế.
Thiếu nhân viên tạp vụ
4. Kế hoạch cải tiến chất
lượng
Từ năm học 2022-2023 và những năm tiếp theo,
Hiệu trưởng tiếp tục tham mưu với lãnh đạo UBND Thành phố Long Xuyên và PGD để
xin thêm nhân viên thư viện, thiết bị, y tế và tạp vụ giúp trưởng đảm bảo về
nhân viên và thực hiện tốt nhiệm vụ của nhà trường.
Tiếp tục phát huy những điểm mạnh về tinh thần trách nhiệm trong công việc
của các nhân viên văn phòng. Tiếp tục nâng cao nghiệp vụ cho các thành viên trong tổ
để có trình độ chuyên môn tốt hơn, tạo điều kiện cho các nhân viên văn phòng đi
học các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ để hoàn thành tốt các nhiệm vụ của mình.
Tổ văn
phòng tiếp tục tự bồi dưỡng, tập trung rèn tay nghề cho nhân viên. Công tác bồi
dưỡng nghiệp vụ được thực hiện thường xuyên để nâng cao kỹ năng quản lí hiệu
quả hồ sơ, tài chính, thiết bị của nhà trường.
5. Tự
đánh giá: Đạt mức 2
Tiêu chí 2.4: Đối với học
sinh
Mức 1:
a) Đảm bảo về tuổi học sinh theo quy định.
b) Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định.
c) Được đảm bảo các quyền theo quy định.
Mức 2:
Học sinh vi phạm các hành vi không được làm được phát hiện kịp thời, được
áp dụng các biện pháp giáo dục phù hợp và có chuyển biến tích cực.
Mức 3:
Học sinh có thành tích trong học tập, rèn luyện có ảnh hưởng tích cực đến
các hoạt động của lớp và nhà trường.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1
a) Đảm bảo về tuổi học sinh theo quy định theo Điều lệ trường trung học.
Học sinh không lưu ban quá 03 lần trong cấp học THCS [H1-1.5-02], thực hiện tốt
việc huy động học sinh ra lớp hằng năm đúng độ tuổi. Hằng năm, nhà trường thực
hiện cập nhật thông tin học sinh trên phần mềm MOET và vào sổ đăng bộ.[H1-1.5-01]
b) Nhà trường có xây dựng
nội quy học sinh và triển khai đến học sinh, nhìn chung học sinh đều thực hiện
tốt các nội quy, quy định của nhà trường như: chấp hành nội quy nhà trường, đi
học đều và đúng giờ, giữ gìn sách vở và đồ dùng học tập. Hiếu thảo với cha mẹ,
ông bà, kính trọng, lễ phép với thầy giáo, cô giáo, nhân viên và người lớn tuổi,
đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ bạn bè, người khuyết tật và người có hoàn cảnh
khó khăn, rèn luyện thân thể, giữ vệ sinh cá nhân. Tham gia các hoạt động tập
thể trong và ngoài giờ lên lớp, giữ gìn, bảo vệ tài sản nơi công cộng, tham gia
các hoạt động bảo vệ môi trường, thực hiện trật tự an toàn giao thông. Góp phần
bảo vệ và phát huy truyền thống của nhà trường, địa phương.[H1-1.5-02].
c) Học sinh được đảm bảo
các quyền theo quy định của Điều lệ trường phổ thông. Nhà trường đảm bảo cho học sinh được bình đẳng
trong việc hưởng thụ giáo dục toàn diện, được bảo đảm những điều kiện về thời
gian, cơ sở vật chất, vệ sinh, an toàn để học tập. Học sinh được hướng dẫn cách
đánh giá học lực và xếp loại hạnh kiểm theo thông tư 58 và 26 đối với 8,9;
thông tư 22 đối với khối 6,7. Học sinh được cung cấp thông tin về kết quả học tập của mình sau mỗi
bài kiểm tra, mỗi học kì và cả năm học. Học sinh được sử dụng trang thiết bị,
phương tiện phục vụ các hoạt động học tập, văn hoá, thể thao của nhà trường
theo quy định, được tôn trọng và bảo vệ, được đối xử bình đẳng, dân chủ, được
quyền khiếu nại với nhà trường và các cấp quản lý giáo dục về những quyết định
đối với bản thân mình; được tham gia các hoạt động nhằm phát triển năng khiếu về
các môn học, thể thao, nghệ thuật do nhà trường tổ chức khi có đủ điều kiện như
dự thi học sinh giỏi các cấp, thi văn nghệ, tham gia các câu lạc bộ môn học yêu
thích trong nhà trường được giáo dục kỹ năng sống. Học sinh thuộc hộ nghèo, cận
nghèo và diện chính sách được miễn giảm học phí và được hỗ trợ tập, sách đầu
năm học. [H1-1.5-02]
Mức 2
Từ năm học 2018-2019 đến năm học 2022-2023, nhà trường luôn quan tâm đến công tác giáo dục đạo đức,
phẩm chất cho học sinh [H2-2.4-04]. Đa số thực hiện tốt nhiệm vụ của người học
sinh theo Điều 38 và Điều 41, Điều lệ trường trung học [H1-1.5-02]
Mức 3
Trong giáo dục tư tưởng, đạo đức học sinh, nhà trường luôn quan tâm và lan rộng những việc làm tốt. Những học sinh có thành tích
trong học tập, rèn luyện đều được tuyên dương, khen thưởng kịp thời nhằm tác động, ảnh hưởng tích cực
đến các hoạt động giáo dục của nhà trường [H1-1.1-06]; [H2-2.4-06].
2. Điểm mạnh
Nhà trường thực hiện đầy
đủ các
quyền của
học sinh
theo quy định, học sinh nghèo, cận nghèo, khó khăn, học sinh đối tượng chính sách, học sinh có thành tích được hỗ trợ, khen thưởng kịp
thời khi có thành tích cao trong các hoạt động.
3. Điểm yếu
Còn một số học
sinh ý thức giữ gìn vệ sinh chưa
cao, còn bỏ rác chưa đúng nơi quy định.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Trong năm học
2022-2023 và những năm tiếp theo, lãnh đạo nhà trường
chỉ đạo giáo viên Tổng phụ trách, cùng giáo viên chủ nhiệm
quan tâm tuyên truyền giáo dục học sinh giữ vệ sinh, bảo vệ cây xanh, hoa
kiểng... nơi công cộng.
5. Tự đánh giá: Đạt mức 2
KẾT LUẬN TIÊU CHUẨN 2
* Điểm mạnh
Cán bộ quản lý nhà trường đều đạt chuẩn theo
quy định, có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị vững vàng, đoàn kết,
trách nhiệm.
Cán bộ quản lý được
đánh giá từ khá trở lên.
100% đội ngũ giáo viên của trường đạt chuẩn trình độ đào tạo,
được phân công đúng theo chuyên môn đào tạo.
100% giáo viên được đánh
giá chuẩn nghề nghiệp
đạt từ khá trở lên và có nhiều sáng
kiến, nghiên cứu khoa học được các cấp có thẩm quyền công nhận.
Nhân viên có trình độ đào tạo đáp ứng được vị
trí việc làm, được phân công phù hợp theo năng lực, tham gia đầy đủ
các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.
Học sinh của trường đảm bảo về độ
tuổi, luôn tích cực học tập và rèn luyện và được đảm bảo các quyền
theo quy định, được áp dụng các biện pháp giáo dục phù hợp nên có chuyển biến
tích cực trong học tập, rèn luyện góp phần tích cực đến các hoạt động giáo dục toàn diện của nhà trường.
* Điểm yếu
Nhân viên phụ trách thiết bị đồ
dùng, phụ
trách thư viên, phụ
trách y tế là
giáo viên kiêm
nhiệm nên đôi lúc còn gặp khó khăn trong công việc.
Số lượng học sinh đạt giải trong các kì thi học sinh giỏi cấp tỉnh
và cấp thành phố chưa ổn định.
Còn một số học sinh ý thức giữ gìn vệ sinh chưa cao, còn bỏ rác chưa đúng nơi quy
định.
+
Số lượng tiêu chí đạt yêu cầu mức độ 1:
4/4 = 100%
+
Số lượng tiêu chí đạt yêu cầu mức độ 2:
4/4 = 100%
+
Số lượng tiêu chí không đạt yêu cầu mức độ
3: 0/4 = 0%.
Tiêu
chuẩn
3:
Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học
Trường THCS Phan văn Trị
tọa lạc tại ấp Bình Hòa, xã Mỹ Khánh, thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang có
khuôn viên riêng biệt, cổng trường khang trang, hàng rào, sân chơi, bãi tập phù
hợp với quy định và điều kiện địa phương, khuôn viên rộng rãi với diện
tích đất là 5.043.6 m2; diện tích xây dựng là 1622 m2, diên tích sử dụng tính luôn mặt sàn lầu là 3.514m2. Khu
sân chơi, bãi tập với diện tích trên 3.421.6 m2, tính theo ca học bình
quân cho mỗi học sinh 13,36 m2 (3514/256); trường có đầy đủ số
phòng học, phòng học bộ môn, phòng máy tính có kết nối mạng Internet, các phòng
ứng dụng công nghệ thông tin cho các môn học, phòng thư viện, phòng đọc sách
cho giáo viên và học sinh, phòng truyền thống, phòng Công đoàn,… khối phòng phục
vụ học tập, khối phòng hành chính, hệ thống sân chơi bãi tập, công trình vệ
sinh, nhà xe, khuôn viên nhà trường đảm bảo yêu cầu “Sáng - xanh - sạch - đẹp -
an toàn”, phục vụ tốt cho công tác dạy và học.
Tiêu chí 3.1: Khuôn viên, khu sân chơi, bãi tập
Mức
1:
a) Khuôn viên đảm bảo
xanh, sạch, đẹp, an toàn để tổ chức các hoạt động giáo dục;
b) Có cổng trường,
biển tên trường và tường hoặc rào bao quanh;
c) Khu sân chơi,
bãi tập có đủ thiết bị tối thiểu, đảm bảo an toàn để luyện tập thể dục, thể
thao và các hoạt động giáo dục của nhà trường.
Mức 2:
Khu sân chơi, bãi tập
đáp ứng yêu cầu tổ chức các hoạt động giáo dục.
Mức 3:
Các trường nội
thành, nội thị có diện tích ít nhất 6m2/học sinh; các trường khu vực nông thôn
có diện tích ít nhất 10m2/học sinh; đối với trường trung học được thành lập sau
năm 2001 đảm bảo có diện tích mặt bằng theo quy định. Khu sân chơi, bãi tập có
diện tích ít nhất bằng 25% tổng diện tích sử dụng của trường.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
a) Trường được xây dựng mới và cải tạo từ năm 2017, khuôn viên trường
đảm bảo sáng, xanh, sạch, đẹp, an toàn để tổ chức các hoạt động giáo dục, cụ thể:
Diện tích 5.043.6
m2, bình quân 10 m2/học
sinh [H3-3.1-01]; [H3-3.1-02]; [H3-3.1-03]; Trong trường có trồng nhiều cây
xanh. Hệ thống cây xanh, bồn hoa được bố trí hợp lí với các loại cây, hoa đa dạng
(cây xanh một số mới được trồng). Sân trường, các đường dẫn được lát bê tông, xung
quanh có tường rào đảm bảo môi trường sáng, xanh, sạch, đẹp, an toàn
[H3-3.1-04].
b) Nhà trường có cổng trường, biển tên trường và tường
bao quanh [H3-3.1-01]; [H3-3.1-04] như: Có cửa chính và một cửa phụ có cánh
đóng mở dễ dàng, được làm bằng sắt kiên cố, vững chắc; tường rào bao quanh được
xây bằng gạch kiên cố kết hợp với song sắt, khép kín toàn bộ khuôn viên nhà trường
đảm bảo cách li với các hộ dân cư, an toàn cho người và tài sản.
c) Sân trường bằng phẳng được trồng nhiều cây xanh, phù hợp
với kiến trúc của nhà trường, đảm
bảo đầy đủ các điều kiện tổ chức tốt các hoạt động giáo dục trong nhà trường. Khu sân chơi, bãi tập của nhà trường được phân bố
riêng biệt [H3-3.1-01]. Khu vực sân trường được lát gạch, xung quanh sân được
trồng các loại cây xanh, dưới gốc cây được bố trí băng ghế đá tạo điều kiện thuận
lợi cho việc tổ chức các hoạt động tập thể ngoài trời và các hoạt động vui chơi
cho học sinh trong giờ nghỉ. Khu vực sân phía dưới được lát gạch, trường có sân
bóng rổ, sân bóng chuyền với các dụng cụ luyện tập thể dục thể thao đầy đủ, đảm
bảo an toàn cho học sinh hoạt động [H3-3.1-04]. Tuy nhiên, số cây xanh mới trồng
nên diện tích bóng mát còn ít.
Mức 2:
Khu sân chơi có các
bồn hoa, cây hoa kiểng, cây bóng mát và đảm bảo vệ sinh sạch sẽ; khu bãi tập được
bố trí phía sau các khối phòng học và khu hành chính, có đủ thiết bị
luyện tập thể dục thể thao và đảm bảo an toàn đáp ứng yêu cầu tổ chức các hoạt
động giáo dục theo quy định tại Điều 44, Điều lệ trường THCS, THPT, Trường phổ
thông có nhiều cấp học [H3-3.1-04]; [H3-3.1-05].
Mức 3:
Khu
sân chơi, bãi tập với diện tích trên 3.421.6 m2, được bố trí hợp lý
bao gồm sân cầu lông, sân đá cầu, hố nhảy xa, đường chạy nhảy xa,... đảm bảo đầy
đủ các thiết bị và điều kiện tập luyện thể dục, thể thao cho học sinh và tổ chức
tốt các hoạt động giáo dục trong nhà trường. Trường có khuôn viên đảm bảo sáng, xanh, sạch, đẹp, an
toàn, diện tích bình quân 13,36m2/ học sinh [H3-3.1-01]; [H3-3.1-02];
[H3-3.1-03].
2. Điểm mạnh
Nhà trường có diện tích, khuôn viên, cây xanh, có cổng trường, biển tên trường và tường rào bao
quanh theo đúng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Khu sân chơi, bãi tập đảm bảo
đáp ứng các yêu cầu tổ chức các hoạt động giáo dục. Diện tích mặt bằng của nhà trường tính theo số lượng
học sinh đạt hơn 13,36 m2/học sinh.
Trường có lắp đặt hệ thống camera nhằm đảm bảo an toàn, an ninh cho học sinh và bảo
vệ tốt tài sản của nhà trường.
3. Điểm yếu
Số lượng cây xanh
được trồng trong khu vực sân trường, cây còn nhỏ chưa đủ bóng mát để các em vui chơi và tổ
chức các hoạt động trải nghiệm.
4.
Kế hoạch cải tiến chất lượng
Ban
giám hiệu thường xuyên kiểm tra, giám sát khắc phục các hạn chế của khuôn viên nhà trường để khuôn viên luôn xanh, thoáng mát, sạch, đẹp và an toàn. Đầu năm học 2022-2023, Hiệu
trưởng nhà trường xây dựng kế hoạch tiếp tục chỉ đạo, phối hợp Ban đại diện cha mẹ học
sinh trồng
thêm cây xanh và hoa để
cải thiện khuôn viên trường học.
Trong năm học 2022- 2023, nhà
trường xây dựng kế hoạch tham mưu với Phòng Giáo dục và Đào tạo hTP, UBND TP Long Xuyên để đầu tư, sửa chữa và xây dựng thêm các phòng còn thiếu
như: Âm nhạc, Mỹ Thuật, khoa học tự nhiên, khoa học xã hội,... nhà đa năng để phục vụ công tác KĐCL với kinh phí từ nguồn kinh
phí của trên.
5. Tự đánh
giá: Đạt mức 2.
Tiêu chí 3.2: Phòng học, phòng học bộ môn và khối phục vụ
học tập
Mức
1:
a) Phòng học có đủ
bàn ghế phù hợp với tầm vóc học sinh, có bàn ghế của giáo viên, có bảng viết, đủ
điều kiện về ánh sáng, thoáng mát; đảm bảo học nhiều nhất là hai ca trong một
ngày;
b) Có đủ phòng học
bộ môn theo quy định;
c) Có phòng hoạt động
Đoàn - Đội, thư viện và phòng truyền thống.
Mức 2:
a) Phòng học, phòng
học bộ môn được xây dựng đạt tiêu chuẩn theo quy định, đảm bảo điều kiện thuận
lợi cho học sinh khuyết tật học hòa nhập;
b) Khối phục vụ học
tập, đáp ứng yêu cầu các hoạt động của nhà trường và theo quy định.
Mức 3:
Các phòng học,
phòng học bộ môn có đủ các thiết bị dạy học theo quy định. Có phòng để tổ chức
các hoạt động giáo dục cho học sinh hoàn cảnh đặc biệt (nếu có).
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
a) Nhà trường có 13 phòng học
với diện tích 48 m2/01 phòng được
xây dựng kiên cố đảm bảo nhu cầu sử dụng cho 13 lớp học 2
buổi trong ngày (khối sáng sử dụng 7 phòng, khối chiều sử dụng 6 phòng). Phòng học có đủ bàn ghế phù hợp với tầm vóc học sinh
theo Thông tư 26/2011/TTLT-BGDĐT-BKHCN-BYT về hướng dẫn tiêu chuẩn bàn ghế học
sinh trường Tiểu học, trường Trung học cơ sở, trường Trung học phổ thông. Mỗi
phòng học được bố trí 01 bộ bàn ghế giáo viên, 22 bộ bàn ghế học sinh, 01 bảng
viết, phòng học đủ đảm bảo về ánh sáng, thoáng mát, học nhiều nhất là hai ca
trong một ngày [H1-1.6-05].
b) Trường có đủ
phòng học bộ môn theo Thông Tư số 13 và
14/2020/TT-BGDĐT ngày 26/05/ 2020, cụ thể: Nhà trường có 01 phòng Tin học với diện tích 83 m2; 01 phòng lí với diện tích
83 m2; 01 phòng hóa diện
tích 83 m2; 01 phòng sinh với diện tích 83 m2; 01 phòng Công nghệ với diện tích 104 m2; 01 phòng ngoại ngữ với diện
tích 83 m2; 01 thiết bị dùng chung 1 phòng. [H1-1.6-05]; [H3-3.2-01]; [H3-3.2-02], các phòng học bộ
môn đều đạt chuẩn theo Thông Tư số 14/2020/TT-BGDĐT ngày 26/05/2020. Hiện tại
nhà trường còn thiếu phòng
Âm nhạc, phòng Mĩ thuật, phòng Khoa học xã hội, phòng khoa học tự nhiên
c) Nhà trường có 01 sử dụng chung cho
truyền thống và phòng hoạt động Đoàn – Đội với diện tích 24 m2, phòng Thư viện với diện tích
110 m2 được bố trí phù hợp với từng chức năng nhiệm vụ
[H3-3.2-04]; [H3-3.1-05].
Mức 2:
a) Nhà trường có 13
phòng học được xây dựng đúng quy định. Mỗi phòng học có diện tích 48 m2
(8 m x 6 m), [H3-3.2-01]; trong mỗi phòng có 01 bảng, 01 bộ bàn ghế GV, mỗi phòng có từ 20 đến 22 bộ bàn ghế loại 02 chỗ ngồi (02 chỗ ngồi), bàn ghế phù hợp với tầm vóc học sinh. Mỗi phòng có hệ
thống chiếu sáng gồm 06 bóng đèn, hệ thống quạt điện gồm 02 quạt trần đảm bảo
thoáng mát. Ngoài ra mỗi lớp học còn trang bị dụng cụ vệ sinh: chổi, cây lau
sàn, dụng cụ hốt rác và thùng đựng rác. Trong phòng trang trí đúng theo quy định
(gồm 01 cờ nước, 01 ảnh Bác Hồ, khẩu hiệu “5 điều Bác Hồ dạy”) [H1-1.6-05].
Hàng năm nhà trường có tổ chức kiểm tra, đánh giá thực trạng cơ sở vật chất các
Phòng học bộ môn theo Thông tư số 13/ 2020/TT-BGDĐT ngày 26/ 05/ 2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo để có biện pháp khắc
phục bổ sung kịp thời. Các phòng học bộ môn hằng năm được quản lí và cập nhật đầy
đủ sổ sách và danh mục qui định đều đạt chuẩn theo Thông Tư số 14/2020/TT-BGDĐT
ngày 26/05/ 2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. [H3-3.2-02]. có nền và sàn nhà đảm bảo dễ làm vệ
sinh, không trơn trượt, không có kẽ hở, không bị mài mòn, không bị biến dạng,
chống được ẩm, tránh được hiện tượng ẩm ướt và chịu được tác động của hoá chất;
có hệ thống chiếu sáng, thoáng khí; có đầy đủ bàn ghế được bố trí phù hợp với
các hình thức tổ chức dạy học; có trang thiết bị đầy đủ, được sắp xếp hợp lí,
thuận tiện cho việc sử dụng và bảo quản; có trang thiết bị phòng chống cháy nổ;
có phòng chuẩn bị với diện tích 27 m2 liền kề và liên thông với
phòng học bộ môn, thuận tiện cho công việc chuẩn bị dụng cụ thí nghiệm, có cửa
thoát hiểm khi cần. Tuy nhiên một số phòng học nền lát bị bong tróc xuống cấp, bàn ghề học sinh hư hỏng
nhiều, khâu nâng cấp sửa chữa chậm, không kịp thời.
b) Phòng hoạt động
Đội được trang trí đầy đủ bảng biểu, bàn ghế, tủ lưu giữ bảo quản hồ sơ sổ sách
để phục vụ sinh hoạt cho Ban chỉ huy liên đội. Phòng thư viện được thiết kế bao
gồm: 01 kho sách, 01 phòng đọc cho học sinh, 01 phòng đọc cho giáo viên với tổng
diện tích là 110 m2 [H3-3.2-04]. Phòng thư viện được đặt ở vị trí rất
thuận lợi cho việc đọc và mượn sách, báo của cán bộ, giáo viên và học sinh. Các
loại sách báo trong thư viện được sắp xếp gọn gàng, ngăn nắp, khoa học, thuận
tiện cho việc tra cứu, mượn, trả sách trong thư viện. Thư viện được xây dựng đạt
tiêu chuẩn thư viện trường phổ thông theo Quyết định số 01/2003/QĐ-BGDĐT ngày
02/01/2003. Hằng năm, nhà trường tổ chức huy động thêm các nguồn sách từ cán bộ,
giáo viên, nhân viên, học sinh, phụ huynh học sinh để làm giàu thêm tủ sách của
nhà trường, nhằm đáp ứng đủ nhu cầu dạy học và nghiên cứu của học sinh và giáo
viên. Phòng truyền thống được trang trí các bảng biểu, tranh ảnh, mô hình, giấy
khen, hiện vật, kỷ vật đẹp mang tính giáo dục cho học sinh hằng năm
[H3-3.1-05].
Mức 3:
Nhà trường có đủ số
phòng học cho các lớp, các phòng học được trang bị đầy đủ bàn, ghế và các trang
thiết bị thiết yếu cho việc dạy học [H1-1.6-05], Các phòng học bộ môn được
trang bị đủ số bàn, ghế và các thiết bị dạy học Thông tư số 13/ 2020/TT-BGDĐT
ngày 26/ 05/ 2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Thông Tư số 14/2020/TT-BGDĐT ngày 26/05/ 2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo [H3-3.2-02]; [H3-3.2-03]; phòng Tin học có đủ
số lượng máy tính và được kết nối Internet. Tuy nhiên Trường chưa có phòng riêng để tổ
chức các hoạt động giáo dục dành cho học sinh hoàn cảnh đặc biệt (nếu có)
[H1-1.1-06].
Nhà
trường không có phòng kho nên một số bàn ghế bị gãy, máy tính bị hư... chưa có
đủ chỗ để cất giữ theo qui định.
2. Điểm mạnh
Trường được có đủ số phòng học để tổ chức dạy học 02 ca/ngày; các
phòng học, phòng học bộ môn và khối phục vụ học tập đảm bảo đúng quy cách, đủ
ánh sáng, thoáng mát về mùa nắng, ấm áp và đủ ánh sáng về mùa mưa, an toàn cho
giáo viên và học sinh theo Thông tư số 13/ 2020/TT-BGDĐT ngày 26/ 05/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Thông
Tư số 14/2020/TT-BGDĐT ngày 26/05/ 2020 của
Bộ Giáo dục và Đào tạo
3. Điểm yếu
Hiện tại nhà trường còn thiếu phòng bộ môn Mĩ Thuật, môn âm nhạc nên phần lớn các tiết dạy thực hành bị ảnh hưởng
đến các lớp học kế bên. Thiếu phòng Khoa học xã hội, phòng khoa
học tự nhiên. Nhà trường không có phòng kho nên một số bàn ghế
bị gãy, máy tính bị hư... chưa có đủ chỗ để cất giữ theo qui định.
Một số bàn ghế học sinh chưa đúng quy cách so với lứa
tuổi THCS.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Năm học 2022-2023 và những năm
tiếp theo, Trường tiếp tục duy trì về số lượng, quy cách, chất lượng và thiết
bị của phòng học, bảng và bàn ghế lớp học theo quy định; vận động nguồn kinh
phí xã hội hóa giáo dục và tham mưu với Ủy ban nhân dân Thành phố Long Xuyên,
Lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo Thành phố Long Xuyên đầu tư, cấp kinh phí
tiến hành xây thêm phòng bộ môn Mĩ Thuật, môn Âm nhạc, phòng Khoa học xã hội, phòng khoa học tự nhiên, phòng kho để có chỗ cất giữ bàn ghế bị gãy, máy
tính bị hư... theo qui định. Bổ sung bàn ghế 2
chỗ ngồi phù hợp với đối tượng học sinh THCS
Hằng tuần, Trưởng Ban lao động kết hợp với bảo vệ nhà trường định
kỳ kiểm tra phòng lớp, bàn ghế bị yếu và hư hỏng để kịp thời sửa chữa, bổ
sung.
5. Tự đánh
giá: Đạt mức 2.
Tiêu
chí 3.3: Khối hành chính - quản trị
Mức 1:
a) Đáp ứng yêu cầu tối thiểu các hoạt động hành chính
- quản trị của nhà trường;
b) Khu để xe được bố trí hợp lý, đảm bảo an toàn, trật
tự;
c) Định kỳ sửa chữa, bổ sung các thiết bị khối hành
chính - quản trị.
Mức 2:
Khối hành chính - quản trị theo quy định; khu bếp, nhà
ăn, nhà nghỉ (nếu có) phải đảm bảo điều kiện sức khỏe, an toàn, vệ sinh cho
giáo viên, nhân viên và học sinh.
Mức 3:
Khối hành chính - quản trị có đầy đủ các thiết bị được
sắp xếp hợp lý, khoa học và hỗ trợ hiệu quả các hoạt động nhà trường.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
a) Trong những năm qua khối hành chính - quản trị nhà trường hoạt động tích
cực, các bộ phận đều có phòng làm việc riêng được trang bị đầy đủ cơ sở vật chất. Gồm phòng Hiệu trưởng,
phó Hiệu trưởng, văn phòng, Bảo vệ, khu vệ sinh giáo viên, cán bộ, nhân viên, khu để xe của
giáo viên, cán bộ, nhân viên. Phòng làm việc của
Hiệu trưởng với diện tích 24 m2 có
01 bàn làm việc, 01 bàn tiếp khách, 01 máy tính được kết
nối Iternet, 01 máy in, 03 tủ đựng hồ sơ;
phòng Phó Hiệu trưởng diện tích 14 m2 có
01 bàn làm việc, 01 máy tính để bàn được kết nối Iternet, 01 máy in, 02 tủ đựng hồ sơ;
Phòng Văn thư- kế toán diện tích 24 m2 có
02 bàn làm việc, 02 máy tính có nối mạng Internet, 02 máy in, 03 tủ đựng hồ sơ;
phòng hội đồng diện tích 56 m2;
phòng y tế có diện tích 24 m2 có 01 tủ đựng các loại thuốc thông thường,
có 01 giường, 01 bàn làm
việc, 01 máy tính được nối mạng Internet, 01 máy in; phòng Đoàn- Đội chung với phòng tư vấn tâm lý
học sinh có diện tích 24 m2 có
02 bộ bàn ghế, 02 máy tính có kết nối mạng Internet; phòng thường trực bảo vệ với
diện tích 9 m2 có 01 bàn làm việc; có 1 giường nghỉ, [H3-3.2-01]; [H1-1.6-05]. Căn
tin nhà trường với diện tích 93,6 m2 trang bị đầy đủ bàn ghế, các vật
dụng cần thiết để phục vụ cho học sinh và giáo viên, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Về nhà vệ sinh, trường có hai khu,
với 33 hố
tiêu; có nhà vệ sinh riêng biệt cho giáo viên và học sinh, cho nam và nữ, được
bố trí đầy đủ trang thiết bị cần thiết.
b) Khu vực để xe được
bố trí hợp lý với diện tích 360 m2, đảm
bảo an toàn, trật tự [H3-3.2-01]. Cụ thể: Khu vực để
xe cho cán bộ, giáo viên, nhân viên với diện tích 120 m2 và nhà để xe cho học
sinh diện tích 240m2 và được lợp Tole
kiên cố và lát nền bê tông sạch sẽ, thoáng mát, đủ về diện tích, bố trí hợp lý,
thuận tiện, đảm bảo an toàn.
c) Hàng năm, bộ phận
cơ sở vật chất nhà trường phối hợp với bộ phận tài chính kiểm tra, kiểm kê tài
sản và lập kế hoạch bổ sung, sửa chữa và mua sắm mới
các trang thiết bị, đồ dùng cần thiết cho các khối phòng hành chính và khu để
xe cho giáo viên và học sinh [H3-3.3-01]; [H1-1.6-05].
Mức 2:
Các phòng thuộc Khối hành chính - quản trị được xây dựng
kiên cố và được xắp xếp, bố trí hợp lí, đáp ứng các quy định, thuận tiện cho
quá trình làm việc. Trong phòng được trang bị tương đối đầy đủ các trang thiết
bị đáp ứng nhu cầu, đảm bảo điều kiện sức khỏe, đủ ánh sáng, thoáng khí, an
toàn cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh [H3-3.2-02]; [H1-1.6-05].
Mức 3:
Khối hành chính - quản trị được xây dựng mới kiên cố đầy
đủ các phòng cho tổ hành chính làm việc theo quy định [H3-3.1-01], [H3-3.2-01]; trong các phòng được
trang bị đủ các thiết bị thiết yếu và được sắp xếp hợp lý, khoa học
[H1-1.6-05]; [H3-3.3-02]; [H1-1.5-06]; [H3-3.1-05]. Nhờ đó mà hoạt động
của khối hành chính - quản trị đã hỗ trợ hiệu quả các hoạt động nhà trường. Tuy nhiên diện
tích nhà xe dành cho cán bộ quản lý giáo viên nhân viên 44,8 m2
không đảm bảo theo quy định tiểu chuẩn quốc gia và yêu cầu thiết kế trường
Trung học.
2.
Điểm mạnh
Các phòng
thuộc khối hành chính - quản trị có đầy đủ các trang thiết bị, được sắp xếp hợp
lí, khoa học, đúng quy định và hỗ trợ hiệu quả các hoạt động nhà trường. Có khu
để xe của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh riêng biệt, chắc chắn,
thoáng mát, rộng rãi, được bố trí hợp lí, đảm bảo an toàn.
3. Điểm yếu
Số bàn làm việc, tủ đựng hồ sơ của Hiệu trưởng, phó
hiệu trưởng, nhất là tủ đựng hồ sơ còn ít nên ảnh hưởng đến công tác bảo quản
và lưu trữ hồ sơ sổ sách. Máy tính để bản cũng thường xuyên bị lỗi do thời gian
sử dụng và bảo hành đẫ hết hạn từ lâu.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Năm học
2022-2023 và những năm tiếp theo, nhà trường tiếp tục phân công cán bộ quản lý,
giáo viên, nhân viên quản lý, sắp xếp hợp lí, khoa học, đúng quy định các trang
thiết bị ở các phòng khối hành chính quản trị; để chuẩn bị vào đầu năm học mới,
trong hè nhà trường có kế hoạch đề nghị mua sắm mới, bổ sung các trang thiết bị
phục vụ cho hoạt động của khối hành chính - quản trị với nguồn kinh phí trích
từ ngân sách Nhà nước cấp; bàn giao cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các bộ
phận sử dụng, bảo quản, cuối năm có kiểm kê, bàn giao cụ thể; tiếp tục phân
công nhân viên bảo vệ quản lý, sắp xếp nhà để xe của học sinh gọn gàng, thuận
tiện cho việc để và lấy xe, đảm bảo an toàn, hiệu quả.
5. Tự
đánh giá: Đạt mức 2.
Tiêu
chí 3.4: Khu vệ sinh, hệ thống cấp thoát nước
Mức 1:
a) Khu vệ sinh riêng cho nam, nữ, giáo viên, nhân
viên, học sinh đảm bảo không ô nhiễm môi trường; khu vệ sinh đảm bảo sử dụng
thuận lợi cho học sinh khuyết tật học hòa nhập;
b) Có hệ thống thoát nước đảm bảo vệ sinh môi trường;
hệ thống cấp nước sạch đảm bảo nước uống và nước sinh hoạt cho giáo viên, nhân
viên và học sinh;
c) Thu gom rác và xử lý chất thải đảm bảo vệ sinh môi
trường.
Mức 2:
a) Khu vệ sinh đảm bảo thuận tiện, được xây dựng phù hợp
với cảnh quan và theo quy định;
b) Hệ thống cấp nước sạch, hệ thống thoát nước, thu
gom và xử lý chất thải đáp ứng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Y tế.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
a) Nhà trường có nhà vệ
sinh dành cho giáo viên gồm 6 hố: nam (3 hố), nữ (3 hố), với diện tích 8 m2/01 hố; nhà vệ sinh học
sinh gồm 4 khu, nhà vệ sinh học
sinh (khu cũ) gồm 6 hố tiêu: nam (3 hố), nữ (3 hố), với diện tích 8 m2/01 hố; nhà vệ sinh học
sinh khu (khu mới) gồm 21 hố tiêu: nam (12 hố), nữ (9 hố), với diện tích 5 m2/01 hố. Tất cả, được bố trí riêng
biệt, tách rời với các lớp học [H3-3.1-01], và được vệ sinh sạch sẽ đảm bảo
không ô nhiễm môi trường; có lối đi rộng rãi và được lát gạch sạch sẽ thuận lợi
trong việc sử dụng của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh và học sinh
[H1-1.10-09]; [H1-1.6-05].
b) Nhà trường có hệ thống
thoát nước được kiểm tra và khơi thông thường xuyên nên không để xẩy ra hiện tượng
ứ đọng nước thải, đặc biệt là về mùa mưa do đó đảm bảo được vệ sinh môi trường;
Nhà trường có hợp đồng với công ty cung cấp nước sạch thành phố Long Xuyên [H3-3.4-01], có 1 bồn chứa nước có
dung tích 1500 lít, 1 bồn chứa
500 lít và có 1 bể chứa nước 40m3
đủ để phục vụ nước sinh hoạt cho cán bộ, giáo viên,
nhân viên và học sinh. Nguồn nước uống hàng ngày cho cán bộ, giáo viên, nhân
viên và học sinh được nhà trường lắp đặt 1 hệ thống nước uống
tiệt khuẩn đảm bảo vệ sinh an toàn về nước sạch [H3-3.1-01]; [H1-1.6-05].
c) Nhà trường có khết
hợp với công ty vệ sinh mội trường trong việc xử lý rác thải và được Công ty xử
lí rác thải thu gom sạch sẽ và xử lí đảm bảo yêu cầu vệ sinh [H3-3.4-02].
Mức 2:
Khu vực vệ sinh tách biệt với hệ thống phòng học, có
đường lát gạch rộng rãi nên thuận tiện việc đi lại; khu vệ sinh được thiết kế
khép kín, được ốp gạch men đảm bảo thông thoáng, phù hợp cảnh quan sư phạm,
đúng quy định trường học [H3-3.1-01]; [H3-3.4-03]. Trường có hợp đồng cung cấp
nước sạch với Xí nghiệp nước Long Xuyên cung cấp nước sạch
sử dụng trong nhà trường đáp ứng theo quy định tại Điều 5 của Thông tư liên tịch
số 13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT ngày 12/5/2016 của
Bộ Y tế và Bộ Giáo dục và đào tạo, hệ thống cung cấp nước sinh hoạt được bố trí
đảm bảo thuận tiện, hệ thống nước uống được nhà trường kiểm tra thường xuyên; hệ
thống cống rãnh thoát nước mưa, nước thải sinh hoạt đảm bảo, không để nước ứ đọng
xung quanh trường lớp, không gây ô nhiễm môi trường; hệ thống thoát nước riêng
cho phòng thực hành, các loại hóa chất sau khi sử dụng hoặc phải tiêu hủy được
nhà trường xử lý đúng quy định; khu vực thu gom và xử lý rác thải thông thường
được bố trí riêng biệt, đảm bảo vệ sinh, môi trường đáp ứng quy định
[H3-3.1-01]; [H3-3.4-01];
[H3-3.4-02]; [H3-3.1-05]; [H1-1.1-06].
2.
Điểm mạnh
Các công trình vệ sinh được bố trí hợp lí, không ảnh
hưởng đến cảnh quan trường học, an toàn, thuận tiện, đáp ứng đủ yêu cầu sử
dụng của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh. Khu vực vệ sinh
được xây dựng riêng biệt cho nam và nữ, cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và
học sinh. Trường có hệ thống cung cấp nước uống và có nguồn nước sạch đạt tiêu
chuẩn, đáp ứng nhu cầu sử dụng của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học
sinh; có hệ thống thoát nước, thu gom rác thải đạt yêu cầu.
3. Điểm yếu
Trường không
có nhân viên phục vụ nên việc vệ sinh, lau chùi, chưa được thực hiện thường
xuyên.
Vẫn còn một số
em học sinh, ý thức về việc giữ gìn vệ sinh chung chưa cao, còn thiếu trách
nhiệm và còn phó mặc cho mọi người.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Trong năm học 2022-2023 và những năm tiếp
theo, Lãnh đạo nhà trường chỉ đạo các bộ phận liên quan thường xuyên giáo dục
ý thức giữ gìn vệ sinh chung cho mỗi cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và
học sinh trong trường; phân công, nhắc nhở vệ sinh chú ý kiểm tra; phân công
cho các lớp trồng thêm cây xanh và vận động học sinh tham gia trồng, tặng cây
xanh, cây kiểng cho nhà trường.
Nhà trường tiếp tục duy trì sử dụng nguồn
nước sạch hiện có đáp ứng nhu cầu sử dụng của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân
viên và học sinh; phân công nhân viên Y tế định kỳ liên hệ với Trung tâm Y tế
địa phương tiến hành lấy mẫu nước và thực hiện việc kiểm định chất lượng nước
theo quy định; chú trọng kiểm tra hệ thống thoát nước, tăng cường thêm thùng
chứa rác có nắp đậy và thường xuyên thu gom phân loại rác đảm bảo theo yêu cầu
quy định.
Lãnh đạo nhà trường tham mưu với Lãnh đạo cấp
trên để hợp đồng nhân viên phục vụ cho nhà trường.
5. Tự đánh giá: Đạt mức 2.
Tiêu chí 3.5:
Thiết bị
Mức 1:
a) Có đủ thiết bị văn phòng và các thiết bị khác phục
vụ các hoạt động của nhà trường;
b) Có đủ thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu tối thiểu
theo quy định;
c) Hằng năm các thiết bị được kiểm kê, sửa chữa.
Mức 2:
a) Hệ thống máy tính được kết nối Internet phục vụ
công tác quản lý, hoạt động dạy học;
b) Có đủ thiết bị dạy học theo quy định;
c) Hằng năm, được bổ sung các thiết bị dạy học và
thiết bị dạy học tự làm.
Mức 3:
Phòng thí nghiệm hoặc khu vực thực hành (nếu có) đủ
thiết bị đảm bảo hoạt động thường xuyên và hiệu quả; thiết bị dạy học, thiết bị
dạy học tự làm được khai thác, sử dụng hiệu quả đáp ứng yêu cầu đổi mới nội
dung phương pháp dạy học và nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
a) Nhà trường có thiết
bị văn phòng và các thiết bị khác [H3-3.5-01], các phòng làm việc được trang bị
tủ đựng tài liệu, bàn ghế làm việc, máy tính có kết nối Internet, máy in, giấy
in, máy photo, các loại sổ sách, bìa kẹp, máy chiếu, hệ thống loa máy… để phục
vụ các hoạt động của nhà trường [H3-3.5-02].
b) Trong năm học 2022-2023 nhà trường được cấp
mới trang thiết bị dạy học tối thiểu lớp 6 theo theo qui định; riêng thiết bị khối
7,8,9 chủ yếu là thiết bị cũ được cấp từ
nhiều năm trước hiện đã
hư hỏng nhiều và độ chính xác không cao [H3-3.5-03]; một số thiết bị được mua sắm
bổ sung hằng năm theo kế hoạch; một số thiết bị do GV tự làm như: thước đo góc,
giác kế, tranh ảnh tự vẽ, cọc căng lưới đá cầu,… đáp ứng yêu cầu tối thiểu theo
quy định [H3-3.5-04].
c) Thiết bị dạy học được
kiểm kê định kỳ vào đầu, giữa và cuối mỗi năm học để có kế hoạch tu sửa, mua sắm
bổ sung nhằm đáp ứng đầy đủ cho công tác dạy học. [H3-3.5-03]; [H3-3.5-06].
Mức 2:
a) Nhà trường có trang
bị máy tính ở các phòng hành chính, tại phòng tin học cho giáo viên và học
sinh, đều được kết nối Internet đáp ứng tốt cho công tác quản lý và hoạt động dạy
học [H3-3.5-01]; [H3-3.5-05].
b) Nhà trường có đủ
thiết bị dạy học theo quy định [H3-3.5-01]; [H3-3.5-02]; [H3-3.5-03].
c) Hằng năm nhà trường
có kiểm kê, có kế hoạch mua sắm thêm các thiết bị dạy học bổ sung, thay thế những
thiết bị đã cũ, không đạt yêu cầu; khuyến khích giáo viên làm đồ dùng dạy học
[H3-3.5-03]; [H3-3.5-04]; [H3-3.5-06].
Mức 3:
Các phòng thí nghiệm khu vực thực hành có đủ thiết bị,
bàn ghế cho các nhóm học sinh, mỗi phòng có diện tích 83m2 thoáng mát và đủ
ánh sáng; thiết bị dạy học đảm bảo số lượng tối thiểu hoạt động thường xuyên và
hiệu quả [H3-3.5-01]; [H3-3.5-02]; thiết bị dạy học, thiết bị dạy học tự làm được
khai thác triệt để [H3-3.5-03]; [H3-3.5-04]; Tuy nhiên, một số đồ dùng lâu ngày
đã có dấu hiệu xuống cấp hoặc không còn chính xác; số lượng các thiết bị giáo
viên tự làm còn ít về số lượng, chưa phong phú đa dạng, tính thẩm mỹ và hiệu quả
sử dụng chưa cao.
2.
Điểm mạnh
Lãnh đạo nhà trường luôn quan tâm đến dụng
cụ, thiết bị dạy học có đủ thiết bị dạy học tối thiểu theo quy định; các thiết
bị dạy học được trang bị đáp ứng yêu cầu công tác giảng dạy và học tập. Hằng
năm, nhà trường kịp thời mua sắm bổ sung trang thiết bị phục vụ tốt cho nhu
cầu dạy và học cũng như nghiên cứu khoa học
3. Điểm yếu
Máy photo của trường được cấp trước năm 2012 thời gian bảo hành
đã hết, hiện máy không còn photo được
nên rất khó khăn trong việc photo đề kiểm tra hoặc các loại gấy tờ khác.
Một số thiết bị dạy học lâu ngày đã có dấu hiệu xuống
cấp hoặc không còn chính xác nên trong quá trình sử dụng gặp nhiều hạn chế; số
lượng các thiết bị dạy học giáo viên tự làm còn ít về số lượng, chưa phong phú
đa dạng, tính thẩm mỹ và hiệu quả sử dụng chưa cao.
4.
Kế hoạch cải tiến chất lượng
Năm học
2022-2023 và những năm tiếp theo, nhà trường tiếp tục duy trì việc tổ chức kiểm
kê, phân loại, đánh giá lại chất lượng thiết bị và đồ dùng dạy học, đặc biệt là
các bộ môn có thí nghiệm thực hành; thiết lập sổ quản lý thiết bị dạy học, theo
dõi thực hành đầy đủ, đúng quy định.
Hằng năm, nhà
trường lập kế hoạch thường xuyên sửa chữa, mua sắm, bổ sung các thiết bị, dụng
cụ dạy học xuống cấp, bị hư hỏng nhằm phục vụ hiệu quả cho công tác dạy và
học, cho đổi mới phương pháp dạy học với nguồn kinh phí trích từ quỹ ngân sách
Nhà nước cấp cho các hoạt động dạy học, giáo dục của nhà trường.
Trong mỗi năm
học, Nhà trường có kế hoạch tổ chức Hội thi hoặc vận động giáo
viên làm đồ dùng dạy học, thiết bị thí nghiệm thực hành cấp trường đảm bảo các
yêu cầu về mặt hiệu quả, kinh tế, thẩm mỹ và tham gia cấp huyện; đồng thời, nhà
trường cũng khuyến khích giáo viên và học sinh tự làm đồ dùng dạy học đảm bảo
các yêu cầu theo đặc trưng bộ môn.
5. Tự đánh giá: Đạt mức 2.
Tiêu chí 3.6: Thư
viện
Mức 1:
a) Được trang bị sách, báo, tạp chí, bản đồ, tranh ảnh
giáo dục, băng đĩa giáo khoa và các xuất bản phẩm tham khảo tối thiểu phục vụ
hoạt động nghiên cứu, hoạt động dạy học, các hoạt động khác của nhà trường;
b) Hoạt động của thư viện đáp ứng yêu cầu tối thiểu về
nghiên cứu, hoạt động dạy học, các hoạt động khác của cán bộ quản lý, giáo
viên, nhân viên, học sinh;
c) Hằng năm thư viện được kiểm kê, bổ sung sách, báo,
tạp chí, bản đồ, tranh ảnh giáo dục, băng đĩa giáo khoa và các xuất bản phẩm
tham khảo.
Mức 2:
Thư viện của nhà trường đạt Thư viện trường học đạt
chuẩn trở lên.
Mức 3:
Thư viện của nhà trường đạt Thư viện trường học tiên
tiến trở lên. Hệ thống máy tính của thư viện được kết nối Internet đáp ứng nhu
cầu nghiên cứu, hoạt động dạy học, các hoạt động khác của cán bộ quản lý, giáo
viên, nhân viên và học sinh.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
a) Thư viện nhà trường
có 3421 quyển sách giáo
khoa, 508 quyển sách giáo
viên, có 5.400 đầu sách tham khảo,
các loại báo theo quy định. Hằng tháng, kỳ có các loại báo: Báo Giáo dục, tạp
chí Dạy và Học, Văn học tuổi thơ, Toán học tuổi trẻ, Thiếu niên tiền phong, Mực
tím, Hoa học trò, tạp chí Xây dựng Đảng, ... đáp ứng đủ nhu cầu mượn sách của
những học sinh có hoàn cảnh khó khăn, không đủ điều kiện mua sách giáo khoa
sách tham khảo, đủ cung cấp cho cán bộ, giáo viên, nhân viên trực tiếp đứng lớp
có đủ sách giáo khoa để soạn giảng và các loại sách cho các hoạt động nghiên cứu
khoa học [H3-3.6-01]; [H3-3.6-02]. Tuy nhiên, các loại sách được biên soạn theo
chương trình mới chỉ mới đáp ứng được nhu cầu tối thiểu của giáo viên; các loại
sách đắt tiền như: Từ điển, các tác phẩm văn học còn ít về số lượng.
b) Nhà trường có 01
phòng thư viện được thiết kế bao gồm (01 phòng đọc sách dành cho giáo viên gồm
20 chỗ và 01 phòng đọc sách dành cho học sinh gồm 45 chỗ), 01 máy vi tính được
kết nối mạng với tổng diện tích 110 m2
[H3-3.6-01]; [H3-3.6-04]; [H3-3.5-05], được đặt ở vị trí riêng biệt đảm bảo yên
tĩnh, thuận lợi cho việc đọc và mượn sách, báo của cán bộ, giáo viên, nhân viên
và học sinh. Các loại sách báo được sắp xếp, gọn gàng, ngăn nắp, khoa học, dễ
thấy, dễ lấy, thuận tiện cho việc tra cứu, mượn, trả sách trong thư viện, theo
quy định chuyên môn. Giao cho nhân viên thư viện phụ trách.
c) Hằng năm tiến hành
kiểm kê, đánh giá hoạt động thư viện, thể hiện qua biên bản kiểm kê. Thư viện
tiến hành bổ sung các loại sách, báo, tạp chí, bản đồ, tranh ảnh giáo dục sách
tham khảo trên theo khả năng kinh phí của nhà trường [H3-3.6-02]; [H3-3.6-02]; [H1-1.1-02].
Mức 2:
Thư viện nhà trường đã được trang bị, bố trí và sắp xếp
theo đúng các tiêu chuẩn Thư viện trường học đạt chuẩn theo quy định tại Quyết
định số 01/2003/QĐ- BGD&ĐT ngày 02 tháng 01 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ GDĐT
(được công nhận theo Quyết định số 2087/QĐ-SDGĐT ngày 28 tháng 12 năm 2018 của sở Giáo dục và
Đào tạo An Giang). [H3-3.6-03];
[H1-1.1-06].
Mức 3:
Thư viện của nhà trường đạt chuẩn theo Quyết định số 2087/QĐ-SDGĐT ngày 28 tháng 12 năm 2018 của sở Giáo dục và
Đào tạo An Giang [H3-3.6-03]. Hệ thống
máy tính của thư viện được trang bị đầy đủ và được kết nối Internet đáp ứng nhu
cầu nghiên cứu, hoạt động dạy học, các hoạt động khác của cán bộ, giáo viên,
nhân viên và học sinh [H3-3.6-06]; [H1-1.1-06]; [H3-3.1-05]. Tuy nhiên, Cán bộ
thư viện là giáo viên kiêm nhiệm nên còn hạn chế về mặt chuyên môn.
2.
Điểm mạnh
Thư viện có vị trí không gian thoáng mát, rộng rãi đáp
ứng được nhu cầu nghiên cứu giảng dạy của giáo viên và học sinh nhà trường. Thư
viện trường đạt chuẩn theo quy định; có phòng đọc
riêng cho giáo viên với 20 chỗ ngồi và phòng đọc học sinh với 45 chỗ ngồi, có
kho sách riêng biệt với tổng diện tích 110 m2. Nhà
trường có các tủ sách giáo khoa, sách pháp luật, sách tham khảo; đầy đủ hồ sơ
quản lí theo quy định. Hằng năm, nhà trường có bổ sung sách, tài liệu tham khảo
cho Thư viện của Trường; thường xuyên tổ chức kiểm tra, đánh giá hoạt động của
Thư viện; thiết lập các loại sổ sách quản lý cho cán bộ quản lý, giáo viên,
nhân viên và học sinh mượn sách báo, tài liệu theo quy định. Thư viện có kế
hoạch hoạt động cụ thể hàng tháng trong năm học, luôn tạo mọi điều kiện thuận
lợi cho việc mượn và đọc sách, báo hàng ngày. Hằng năm, Trường có tiến hành
kiểm kê Thư viện theo quy định.
3. Điểm yếu
Thư viện nhà trường chưa thường xuyên tổ
chức đều đặn các phong trào tuyên truyền giới thiệu sách để gây hứng thú cho
học sinh đọc sách.
Cán bộ thư
viện là giáo viên kiêm nhiệm nên còn hạn chế về mặt chuyên môn và thời gian.
Các loại sách được biên soạn theo chương trình mới chỉ mới đáp ứng được nhu cầu
tối thiểu của giáo viên; các loại sách đắt tiền như: từ điển, các tác phẩm văn
học còn ít về số lượng.
Bàn ghế trong
phòng đọc của giáo viên và học sinh đã xuống cấp, bong tróc, chân bàn, ghế rỉ
sét làm ảnh hưởng đến thẩm mĩ và độ an toàn cho giáo viên và học sinh.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Phát huy điểm mạnh, nhà trường hằng năm tổ chức Hội
thi Tuyên truyền giới thiệu sách, báo trong giáo viên và học sinh. Phối hợp các
công ty sách và thiết bị trường học trao đổi, thuê, mượn, mua thêm tài liệu bổ
sung cho Thư viện.
Trong năm học 2022-2023 và
những năm tiếp theo, Hiệu
trưởng chỉ đạo cô Đặng Thu Thủy cán bộ thư viện thường
xuyên tuyên truyền ý nghĩa và lợi ích của việc đọc sách, làm tốt công
tác thư viện.
Trường tiếp tục có kế hoạch đưa giáo viên kiêm nhiệm
công tác thư viện tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng về công tác thư viện để
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ khi Ngành chiêu sinh có mở lớp.
Hằng năm trường bổ sung nguồn ngân sách để mua sắm, bổ
sung bàn ghế học sinh và các trang thiết bị khác.
5. Tự đánh giá: Đạt mức 2.
KẾT
LUÂN VÊ TIÊU CHUẨN 3
Nhà trường được đầu tư xây dựng mới và cải tạo từ năm 2017, trường có khuôn
viên xanh sạch đẹp, an toàn, khu sân chơi, bãi tập đủ diện tích đáp ứng yêu cầu
tổ chức các hoạt động giáo dục; phòng học, phòng bộ môn và khối phục vụ học tập
được xây dựng đạt chuẩn, có đủ thiết bị dạy học; khối hành chính - quản trị đáp
ứng yêu cầu có đầy đủ các thiết bị được sắp xếp hợp lý, khoa học và hỗ trợ hiệu
quả các hoạt động của nhà trường, có căn tin đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm,
có khu để xe cho giáo viên và học sinh hợp lý an toàn trật tự; khu vệ sinh, hệ
thống cấp thoát nước, thu gom và xử lý chất thải đáp ứng theo quy định, rất thuận
tiện và được xây dựng phù hợp với cảnh quan nhà trường; phòng bộ môn có đầy đủ
thiết bị đảm bảo hoạt động thường xuyên và hiệu quả, thiết bị dạy học và thiết
bị tự làm được sử dụng và khai thác hiệu quả đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung
phương pháp dạy học và nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường; thư viện của
nhà trường đạt chuẩn, có máy tính kết nối Internet đáp ứng yêu cầu công
tác thư viện.
Số lượng tiêu chí đạt
mức 1: 6/6 Tỉ lệ: 100%
Số lượng tiêu chí đạt
mức 2: 6/6 Tỉ lệ: 100%
Số lượng tiêu chí đạt
mức 3: 0/6 Tỉ lệ: 0,0%
Tiêu chí 4.1: Ban đại diện cha mẹ học sinh
Mức 1:
a) Ban đại diện cha mẹ học sinh được thành lập và hoạt động theo thông tư số 55/TT-BGDDT ngày 22/11/2011ban hành Điều
lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh.
b) Có kế hoạch hoạt động theo năm
học.
c) Tổ chức thực hiện kế hoạch
hoạt động đúng tiến độ.
Mức 2:
Phối hợp có hiệu quả với nhà
trường trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học và các hoạt động giáo dục;
hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chủ trương chính sách về giáo dục
đối với cha mẹ học sinh; huy động học sinh đến trường, vận động học sinh đã bỏ
học trở lại lớp.
Mức 3:
Phối hợp có hiệu quả với nhà
trường, xã hội trong việc thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ Ban
đại diện cha mẹ học sinh.
- Mô tả hiện trạng
Mức 1:
a) Ban đại diện CMHS
trường THCS Phan Văn Trị được thành lập và hoạt
động theo qui định của Điều lệ của ban đại diện CMHS.
Ngay từ đầu
năm học nhà trường tiến hành họp CMHS để triển khai kế hoạch năm học của nhà trường và bầu ra ban đại diện CMHS các lớp, mỗi lớp có 01 trưởng ban, 01 phó trưởng ban, 01
ủy viên. Sau đó tổ chức Đại hội CMHS Trường để đánh giá kết quả thực
hiện nhiệm vụ năm học
qua, đề ra phương
hướng hoạt động năm
học mới và bầu Ban Đại diện CMHS trường. Ban đại diện CMHS
trường có 13 thành viên, gồm 01 trưởng ban, 02 phó ban, 10 thành viên thường trưc [H4-4.1-01]. Ban
đại diện CMHS được
thành lập và hoạt động đúng theo qui định tại Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT [H4-4.1-02], [H4-4.1-03].
b) Hằng năm, Ban đại diện CMHS xây dựng kế hoạch hoạt động rõ ràng, thể hiện cụ thể nhiệm vụ
và tổ chức thực hiện trên cơ sở kế hoạch năm học của trường, tình hình thực
tiễn của địa phương [H4-4.1-04].
c) Ban đại diện CMHS thực hiện kế hoạch đúng tiến độ đề ra. Mỗi năm học, ban đại diện CMHS trường và các lớp thực
hiện họp định kỳ theo đúng quy định điều lệ 03 lần/ năm, tại các phiên họp
thường kỳ và họp đột xuất khi cần hỗ trợ mục tiêu giáo dục của đơn vị để trao
đổi việc học tập của học sinh; hướng dẫn tuyên truyền phổ biến pháp
luật, chủ trương chính sách về giáo dục; lắng nghe ý
kiến đóng góp của CMHS. Đồng thời trao đổi tổ chức thực hiện kế hoạch, phương hướng hoạt động trong thời gian tới;
giải quyết các kiến nghị hợp lý của CMHS [H4-4.1-05].
Mức 2:
Trong những năm vừa qua, Ban đại diện CMHS đã xây dựng kế koạch phối và thực hiện tốt công
tác phối hợp với nhà trường về việc
tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học và các hoạt động giáo dục đạo đức, kiến thức, kĩ năng cho học sinh như: cam kết thực hiện
an toàn giao thông, phụ đạo học sinh yếu, bồi dưỡng khuyến khích học sinh giỏi,
huy động học sinh đến trường, vận động học sinh trở lại lớp [H4-4.1-06].
Mức 3:
Ban đại diện CMHS phối hợp tốt với nhà trường trong việc tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ theo qui định của điều lệ ban đại diện CMHS về công tác huy động các
nguồn lực xã hội. Từ đó, đã hỗ trợ tích cực cho mục tiêu giáo dục của nhà
trường, góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục và các hoạt động tuyên truyền chính sách pháp luật cụ thể cho
mục tiêu giáo dục tại đơn vị về: khen thưởng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh
yếu và các hoạt động giáo dục của nhà trường [H4-4.1-07], [H4-4.1-08]. Quá
trình hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh nhà trường đã thực hiện tốt
các nhiệm vụ theo điều lệ CMHS qui định. Tuy nhiên, trong tổ chức Ban đại diện
CMHS nhà trường công tác phối hợp hoạt động giữa các thành viên Ban đại diện chưa thực sự đều tay. Một số thành viên trong Ban đại
diện CMHS tham dự các hoạt động, phong trào cùng với nhà trường chưa đầy đủ vì hoàn cảnh gia
đình thành viên đơn chiếc chưa sắp xếp được thời gian tham dự theo kế hoạch đề
ra .
2. Điểm mạnh
Ban đại diện CMHS làm việc có kế hoạch rõ ràng, cụ
thể, nhiệt tình, trách nhiệm, quan tâm đến con em học sinh tại địa phương, hỗ
trợ nhà trường thực hiện tốt mục tiêu giáo dục như: quan tâm và giáo dục học
sinh, rèn kỹ năng sống, năng lực của các em. Trong quá trình hoạt động, vừa làm
vừa rút kinh nghiệm, vừa vạch ra phương hướng tạo sự chủ động phối hợp tốt với
nhà trường. Công tác huy động các nguồn lực xã hội đã giúp nhà trường đẩy mạnh
nâng cao chất lượng giáo dục tại đơn vị ngày càng hiệu quả hơn.
3. Điểm yếu
Công tác phối hợp hoạt động giữa các thành viên của Ban đại diện chưa thực sự đều tay trong quá trình theo dõi
việc học và rèn luyện của các em. Một số thành viên trong Ban đại diện CMHS
tham dự các hoạt động, phong trào cùng với nhà trường chưa đầy đủ vì hoàn cảnh
gia đình đơn chiếc chưa sắp xếp được thời gian tham dự theo kế hoạch đề ra.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Từ năm 2022 - 2023 và những năm tiếp theo. Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch
phối hợp với Ban đại diện CMHS rõ ràng, thông qua cuộc họp CMHS đầu năm gợi ý
để CMHS giới thiệu các thành viên trong ban đại diện thật sự tâm huyết vào Ban
đại diện CMHS
trường. Hiệu trưởng phân công bộ phận văn thư hỗ trợ về thể thức văn bản cho
các thành viên trong Ban đại diên CMHS. Giáo viên chủ nhiệm phát huy hết vai trò là
cầu nối giữa cha mẹ học sinh với nhà trường trong việc vận động, hỗ trợ học
sinh khó khăn được đến trường.
Tiếp tục duy trì tốt mối quan hệ giữa nhà trường và Ban đại diện CMHS nhất
là giữa giáo viên chủ nhiệm với cha mẹ học sinh trong việc phối hợp công tác
quản lý và giáo dục học sinh; phát huy hơn nữa vai trò
của Ban đại diện CMHS trong việc hỗ trợ các hoạt
động chăm lo giúp đỡ học sinh nghèo, phụ đạo học sinh yếu, khen thưởng học sinh
đạt thành tích; thông qua cuộc họp cha mẹ học sinh đầu năm giới thiệu các thành viên nhiệt tình, có năng lực
và có nhiều thời gian vào Ban đại diện
CMHS để phát huy tốt hơn nữa vai trò hỗ trợ giáo viên chủ nhiệm và nhà trường trong các hoạt động giáo dục học sinh.Nhà trường hỗ trợ các thành viên trong
Ban đại diện CMHS về mặt thể thức văn bản, nhằm giúp Ban đại diện ban CMHS
trong thời gian tới ban hành văn bản đúng và đạt yêu cầu theo quy định.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2
Tiêu chí 4.2: Công tác tham mưu
cấp ủy đảng, chính quyền và phối hợp với các tổ chức, cá nhân của nhà
trường.
Mức 1:
a) Tham mưu cấp ủy đảng, chính
quyền để thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường;
b) Tuyên truyền nâng cao nhận
thức và trách nhiệm của cộng đồng về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước,
ngành Giáo dục; về mục tiêu, nội dung và kế hoạch giáo dục của nhà trường;
c) Huy động và sử dụng các nguồn
lực hợp pháp của các tổ chức, cá nhân đúng quy định.
Mức 2:
a) Tham mưu cấp ủy đảng, chính quyền
để tạo điều kiện cho nhà trường thực hiện phương hướng, chiến lược xây dựng và
phát triển;
b) Phối hợp với các tổ chức,
đoàn thể, cá nhân để giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức lối sống,
pháp luật, nghệ thuật, thể dục thể thao và các nội dung giáo dục khác cho học
sinh; chăm sóc di tích lịch sử, cách
mạng, công trình văn hóa; chăm sóc gia đình thương binh, liệt sĩ, gia đình có
công với cách mạng, Bà mẹ Việt Nam anh hùng ở địa phương.
Mức 3:
Tham mưu cấp ủy Đảng, chính quyền
và phối hợp có hiệu quả với các tổ chức, cá nhân xây dựng nhà trường trở
thành trung tâm văn hóa, giáo dục của địa phương.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
a) Vào đầu mỗi năm học, lãnh đạo
nhà trường chủ động xây dựng kế hoạch tham mưu, phối hợp với cấp Ủy Đảng, Ủy
ban nhân dân và các ban, ngành, đoàn thể xã Mỹ Khánh xây dựng kế hoạch giáo dục
của nhà trường nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học, góp phần xây dựng xã Mỹ Khánh
đạt xã nông thôn mới nâng cao. [H4-4.2-01]. Tuy nhiên, công
tác phối hợp đôi lúc chưa nhịp nhàng, chưa đúng thời gian đã đề ra.
b) Nhà trường có kế hoạch tổ chức
tuyên truyền về chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, của
ngành Giáo dục; mục tiêu, nội dung và kế hoạch giáo dục của nhà trường; nhiệm
vụ năm học; nội dung các cuộc vận động, các phong trào thi đua của ngành; công
tác xã hội hóa giáo dục đến các tổ chức chính trị, xã hội, các đoàn thể và nhân
dân địa phương thể hiện trên bảng Thông tin tuyên truyền của nhà trường, thông
qua các buổi sinh hoạt dưới cờ, hoạt động ngoài giờ lên lớp, các cuộc họp cha
mẹ học sinh toàn trường, Đài truyền thanh xã Mỹ khánh… đã tăng thêm sự hiểu
biết về giáo dục trong cộng đồng tạo điều kiện cho toàn xã hội cùng tham gia
thực hiện mục tiêu, kế hoạch giáo dục giáo dục của địa phương [H4-4.2-02].
c) Trong
những năm qua, nhà trường đã phát huy nội lực, tiếp nhận cơ sở vật chất thiết
bị dạy học từ cấp trên. Huy động các nguồn lực xã hội hóa giáo dục, các nhà hảo
tâm hỗ trợ, giúp đỡ học sinh nghèo, học sinh có hoàn cảnh khó khăn và các hoạt
động giáo dục [H4-4.2-03].
Mức 2:
a) Hằng năm, Ban lãnh đạo nhà trường trực tiếp tham mưu với cấp Uỷ Đảng,
Chính quyền địa phương để xây dựng chiến lược phát triển của nhà trường
[H1-1.1-01], tham mưu về công tác duy trì sĩ số, phổ cập giáo dục phát triển trường lớp,
thực hiện nhiệm vụ năm học.
b) Trong những năm học vừa qua, nhà trường đã làm tốt công tác phối hợp với
các tổ chức, đoàn thể trong và ngoài nhà trường, CMHS, mạnh thường quân để
giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa; đạo đức lối sống, pháp luật; nghệ
thuật, thể dục thể thao; hướng dẫn học sinh các kỹ năng tham gia giao thông an
toàn, phòng tránh tệ nạn xã hội; viếng thăm gia đình thương binh, liệt sĩ, gia
đình có công với cách mạng, Bà mẹ Việt Nam anh hùng ở địa phương. [H4-4.2-04]
Mức 3:
Nhà trường luôn làm tốt công tham mưu cấp ủy Đảng, chính quyền và phối hợp
có hiệu quả với các tổ chức, cá nhân giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa;
đạo đức lối sống, pháp luật; nghệ thuật, thể dục thể thao; hướng dẫn học sinh
các kỹ năng tham gia giao thông an toàn, phòng tránh tệ nạn xã hội; phòng chống
tai nạn đuối nước; xây dựng trường học an toàn, phòng tránh tai nạn thương
tích, được UBND thành phố công nhận đạt trường học an toàn và Cơ quan có đời sống văn hóa tốt [H4-4.2-05].
2. Điểm mạnh
Nhà trường tham mưu cho cấp
ủy Đảng và chính quyền nhiều vấn đề liên quan đến giáo dục học sinh, công tác tuyên truyền được tổ chức dưới nhiều
hình thức và nội dung khá phong phú, đa dạng, về mọi vấn đề cần thiết cho sự
phát triển của nhà trường, ngành giáo dục, văn hóa xã hội. Làm tốt công tác
tham mưu, phối hợp mà nhà trường đã huy động được sự đóng góp tự nguyện từ các
nguồn lực xã hội hóa: Sử dụng tốt hiệu quả các nguồn lực đã huy động trong công
tác xã hội hóa phù hợp, hợp pháp vào phục vụ tốt cho việc học tập, rèn luyện
của học sinh không để học học khó khăn mà thiếu thốn về vật chất mà phải bỏ
học. Công tác phối hợp giáo dục
học sinh, tạo điều kiện để các em học tập, rèn luyện, phấn đấu đạt kết quả tốt.
3. Điểm yếu
Công tác
tham mưu với các đoàn thể, chính quyền địa phương đôi lúc
chưa nhịp nhàng, chưa đúng kế hoạch của nhà trường đề ra.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Từ năm 2022 -
2023 và những năm tiếp, Bí thư Chi bộ,
Lãnh đạo nhà trường chủ động thực hiện xây dựng kế hoạch tham mưu, trình ký
cùng các ban ngành đoàn thể tại địa phương đúng theo tiến độ để thực hiện tốt
hơn nữa công tác phối hợp hỗ trợ mục tiêu giáo dục tại đơn vị đạt hiệu quả cho
những năm sau tốt hơn. Chỉ đạo Đoàn TNCS, Đội TNTP HCM linh động phối hợp tổ
chức các động vui chơi bổ ích cho học sinh nhân dịp các ngày lễ lớn như tổ chức
các hội thi tìm hiểu về các nhân vật lịch sử hoặc tổ chức vẽ tranh bảo vệ môi
trường, tìm hiểu các di tích văn hóa lịch sử của địa phương, phối hợp với trạm
y tế xã đến sinh hoạt về giới, sức khỏe sinh sản vị thành niên, ...
Nhà trường
tiếp tục phát huy về công tác tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương,
ban ngành đoàn thể, tổ chức cá nhân để tạo điều kiện cho nhà trường
từng bước thực hiện phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường.
Thực hiện tốt Nghị quyết năm học để góp phần xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu và
phối hợp Ban đại diện CMHS, cựu học sinh, hội khuyến học để vận động thêm hiện
vật chất và tinh thần để hỗ trợ cho các học học sinh khó khăn có đủ điều kiện đến
trường mà không bỏ học giữa chừng.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2
KẾT LUẬN VỀ TIÊU CHUẨN 4
Ban đại diện CMHS trường,
lớp được kiện toàn tổ chức ngay từ đầu năm
học, thực hiện tốt nhiệm vụ và quyền hạn theo đúng Điều lệ Ban đại diện
CMHSđã góp phần nâng cao hiệu quả các hoạt động giáo dục.
Nhà trường đã làm tốt công tác tham mưu với Đảng ủy
và chính quyền địa phương về kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục. Từ đó, đã tranh thủ được sự lãnh
đạo của các cấp Ủy Đảng, Chính quyền địa phương về các hoạt động của nhà trường. Nhờ sự phối hợp này,
nhà trường cũng đã nhận được sự ủng hộ tinh thần, vật chất của các tổ chức đoàn
thể, tổ chức xã hội, doanh nghiệp, cá nhân trên địa bàn để góp phần chăm lo cho
sự nghiệp trồng người.
Tuy nhiên, công tác phối hợp với chính
quyền địa phương chưa được nhịp nhàng, chưa đúng kế hoạch. Ban đại diện
CMHS hoạt động chưa đều tay. Một số
CMHS trong ban đại diện phải đi làm thường xuyên nên công tác phối hợp và giáo
dục con em còn hạn chế.
Với
sự nỗ lực của tập thể HĐSP, trong những năm tiếp theo nhà trường sẽ phát huy ưu điểm, đồng thời khắc những hạn chế để
từng bước nâng cao hơn nữa chất lượng giáo dục, đưa trường THCS Phan Văn trị
trở trung tâm văn hóa của xã nhà.
* Tổng số tiêu chí đạt, tiêu chí không đạt
Số
tiêu chí đạt Mức 1: 02/02;
Tỉ lệ : 100%
Số
tiêu chí đạt Mức 2: 02/02;
Tỉ lệ : 100%
Số
tiêu chí đạt Mức 3: 0/02;
Tỉ lệ : 100%
Tiêu chuẩn 5: Hoạt
động giáo dục và kết quả giáo dục
Mở đầu:
Công
tác triển khai chương trình giáo dục phổ thông, hằng năm được nhà trường thực
hiện tốt trên cơ sở rà soát, phân tích, đánh giá hiệu quả của từng biện pháp,
giải pháp về tổ chức các hoạt động giáo dục nhằm nâng cao chất lượng dạy và
học; nhất là học sinh có hoàn cảnh khó
khăn, học sinh có năng khiếu, học sinh gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện.
Trong triển khai tổ chức thực hiện chương trình, nhà trường thực hiện tốt nội
dung giáo dục địa phương theo qui định và luôn gắn kết giữa lý thuyết và thực
tiễn cuộc sống.
Nhà trường
thường xuyên triển khai các hoạt động trải nghiệm, sáng tạo và hướng nghiệp,
phân luồng học sinh sau THCS; quan tâm giáo dục phát triển các kỹ năng sống cho
học sinh. Một số học sinh bước đầu đã có khả năng tự nghiên cứu khoa học, công
nghệ theo gợi ý, hướng dẫn của giáo viên. Kết quả học lực, hạnh kiểm và tỉ lệ
học sinh lên lớp, tốt nghiệp THCS đạt mục tiêu kế hoạch đề ra và được cải
thiện.
Tiêu chí 5.1: Thực hiện Chương
trình giáo dục phổ thông
Mức
1:
a) Tổ chức dạy học đúng, đủ các môn
học và các hoạt động giáo dục theo quy định, đảm bảo mục tiêu giáo dục;
b) Vận dụng các phương pháp, kỹ thuật
dạy học, tổ chức hoạt động dạy học đảm bảo mục tiêu, nội dung giáo dục, phù hợp
đối tượng học sinh và điều kiện nhà trường; bồi dưỡng phương pháp tự học, năng
cao khả năng làm việc theo nhóm và rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào
thực tiễn;
c) Các hình thức kiểm tra, đánh giá
học sinh đa dạng đảm bảo khách quan và hiệu quả.
Mức 2:
a) Thực hiện đúng chương trình, kế
hoạch giáo dục; lựa chọn nội dung, thời lượng, phương pháp, hình thức dạy học
phù hợp với từng đối tượng và đáp ứng yêu cầu, khả năng nhận thức của học sinh;
b) Phát hiện và bồi dưỡng học sinh có
năng khiếu, phụ đạo học sinh gặp khó khăn trong học tập, rèn luyện.
Mức 3:
Hằng năm, rà soát, phân tích, đánh giá
hiệu quả và tác động của các biện pháp, giải pháp tổ chức các hoạt động giáo
dục nhằm nâng cao chất lượng dạy học của giáo viên, học sinh.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
a) Trên cơ sở căn cứ Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày
05 tháng 5 năm 2006 của Bộ GD&ĐT về việc Ban hành Chương trình giáo dục phổ
thông; Căn cứ Quyết định số .2025/QĐ-UBND ngày 15 tháng 8 năm 2022 của UBND tỉnh An Giang về việc Ban hành
Khung kế hoạch thời gian năm học 2022-2023 của giáo dục mầm
non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh An Giang; Căn cứ Công văn
số 2837/SGDĐT-GDTrH-GDTX ngày 31tháng 8 năm 2022 của Sở Giáo dục và
Đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2022-2023; nhà trường tổ
chức, triển khai dạy học đúng, đủ các môn học; các hoạt động giáo dục đảm bảo
mục tiêu giáo dục đề ra, nhà trường, tổ chuyên môn, giáo viên có kế hoạch giáo
dục cụ thể, chi tiết và đảm bảo đúng, đủ chương trình qui định [H5-5.1-01];
[H5-5.1-02]. Giáo viên có xây dựng kế hoạch bài học cụ thể hàng tuần và thể
hiện rõ việc thực hiện qua sổ đầu bài ở các lớp [H1-1.7-11]; [H1-1.8-03].
b) Các tổ chuyên môn, giáo viên luôn tích cực đổi mới
phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực nhằm phát triển về phẩm chất và năng lực
của người học một cách phù hợp với từng đối tượng học sinh để đảm bảo mục tiêu,
nội dung giáo dục phù hợp đối tượng học sinh và điều kiện của từng bộ môn
[H5-5.1-07]; [H5-5.1-08]. Việc nghiên cứu bài học, dạy học theo chủ đề, dạy
học theo hướng trải nghiệm được các tổ chuyên môn triển khai tổ chức thực hiên
và được thể hiện trong các loại hồ sơ như: Sổ đầu bài [H1-1.8-03], kế hoạch
giáo dục của giáo viên [H5-5.1-01], phân phối chương trình [H5-5.1-09]. Ngoài ra, các tổ
chuyên môn cũng phối hợp với Liên đội tổ chức các hoạt động giáo dục như: giáo
dục ngoài giờ lên lớp, hướng nghiệp, dạy nghề phổ thông, tham quan các Khu di
tích lịch sử, tổ chức các Câu lạc bộ, Hội thi sáng tạo Khoa học kỹ thuật cấp
trường, bồi dưỡng phương pháp tự học, nâng cao khả năng làm việc theo nhóm và
rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống [H1-1.1-06].
c) Nhà trường chỉ đạo GV thực hiện đúng các hình thức kiểm tra đánh giá học sinh theo
Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Bộ GD&ĐT; Thông tư
26/2020/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 8 năm 2020 của Bộ GD&ĐT đảm bảo chính xác,
khách quan kết quả học lực, hạnh kiểm của học sinh [H1-1.5-02].
Mức 2:
a) Nhà trường đã tổ chức thực hiện chương trình giáo dục,
kế hoạch giáo dục đúng, đủ theo qui định. Hằng năm, căn cứ vào chương trình
giáo dục phổ thông hiện hành, các tổ chuyên môn xây dựng phân phối chương
trình năm học phù hợp với điều kiện thực tế nhà trường, từ đó đề ra kế hoạch,
phương pháp, hình thức dạy học phù hợp với yêu cầu, khả năng nhận thức của từng
đối tượng học sinh [H5-5.1-01]; [H5-5.1-09].
b) Từng năm học, nhà
trường xây dựng kế hoạch chi tiết, cụ thể đối với việc bồi dưỡng học sinh giỏi,
cũng như giúp đỡ học sinh có học lực yếu kém theo từng môn, từng khối và phân
công giáo viên có năng lực, kinh nghiệm, tâm huyết để giảng dạy [H5-5.1-03]; [H5-5.1-04]. Đầu năm, nhà
trường chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn rà soát phát hiện, những
học sinh có năng khiếu; đồng thời có kế hoạch quan tâm hướng dẫn, bồi dưỡng, đề
xuất cho chuyên môn để có kế hoạch bồi dưỡng tập trung vào cuối năm lớp 8. Đối
với học sinh khó khăn trong học tập, rèn luyện giáo viên tăng cường kiểm tra,
hướng dẫn, động viên, khuyến khích để các em nâng cao ý thức tự giác học tập và
nhà trường cũng có kế hoạch phân công giáo viên phụ đạo cho các em [H5-5.1-05]; [H5-5.1-06]. Tuy nhiên, kết
quả học sinh giỏi các cấp của trường chưa đồng đều ở các môn.
Mức 3:
Sau các đợt kiểm tra giữa kì, cuối kì, nhà trường kiểm
tra, rà soát chất lượng từng môn, khối, lớp học để từng tổ chuyên môn tổ chức
họp, phân tích, đánh giá hiệu quả của các biện pháp, giải pháp để rút kinh
nghiệm đề ra biện pháp bổ sung nhằm nâng cao chất lượng dạy và học của giáo
viên, học sinh [H1-1.1-06]; [H1-1.8-02]; [H5-5.1-01]; [H5-5.1-10]; [H5-5.1-11]. Tuy nhiên, việc
đề ra các giải pháp nâng cao chất lượng dạy và học chưa được các tổ chuyên môn
bàn bạc sâu để đưa ra được biện pháp nâng cao chất lượng phù hợp...
2. Điểm mạnh
Trong
thực hiện nhiệm vụ, nhà trường xây dựng, điều chỉnh phân phối chương trình các
môn học ở từng năm học phù hợp với tình hình, thực tế nhà trường. Định kỳ, nhà
trường có kiểm tra, rà soát, đánh giá, rút kinh nghiệm về thực hiện kế hoạch
năm học của nhà trường, của tổ chuyên môn, của giáo viên. Kế hoạch giáo dục
được điều chỉnh phù hợp với từng thời điểm, đảm bảo tính kế thừa và phát triển.
Các tổ chuyên môn thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, giám sát việc thực hiện
chương trình, kế hoạch giáo dục và chất lượng giáo dục theo chỉ tiêu đã đăng
ký.
3. Điểm yếu
Các tổ
chuyên môn còn chưa đi sâu tìm ra các giải pháp nâng cao chất lượng các môn học
cho nên kết quả giữa các môn chưa đồng đều, điều này đã tác động, ảnh hưởng đến
chất lượng chung của nhà trường.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Nhà
trường tiếp tục chỉ đạo giáo viên bộ môn nâng cao trách nhiệm, phát hiện, hướng
dẫn, động viên, khuyến khích, định hướng phát huy năng khiếu, sở trường của học
sinh; đồng thời xây dựng kế hoạch, phân công, lựa chọn giáo viên có năng lực,
kinh nghiệm, trách nhiệm, thời gian tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi và có kế
hoạch động viên, khuyến khích, khen thưởng đối với giáo viên và học sinh tham
gia đạt thành tích để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, xây dựng thương
hiệu của nhà trường.
Tiếp
tục tăng cường các nguồn chi cho các hoạt động tổ chức hội thảo, chuyên đề,
giao lưu học hỏi kinh nghiệm trong nhà trường, trong huyện và trong thành phố
Cần Thơ về công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, nhất là các môn đạt thành tích
chưa cao.
Xây
dựng qui chế chi tiêu nội bộ thể hiện sự quan tâm đến chế độ cho giáo viên,
động viên khen thưởng kịp thời các phong trào khi có thành tích, tăng cường
công tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên.
Bắt đầu
từ năm học 2022-2023, ngoài nguồn kinh
phí của nhà trường, nhà trường tăng cường công tác xã hội hóa, vận động đóng
góp của các mạnh thường quân, của phụ huynh học sinh để thưởng cho giáo viên và
học sinh có thành tích trong các hoạt động, phong trào của nhà trường để góp
phần động viên, thúc đẩy, nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục toàn diện của
nhà trường và xây dựng, hình thành thương hiệu của nhà trường...
5. Tự đánh giá: Đạt mức 2
Tiêu chí 5.2: Tổ chức
hoạt động giáo dục cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu,
học sinh gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện
Mức
1:
a) Có kế hoạch giáo dục cho học sinh có hoàn
cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu, học sinh gặp khó khăn trong học tập và
rèn luyện;
b) Tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động giáo
dục cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu, học sinh gặp
khó khăn trong học tập và rèn luyện;
c) Hằng năm rà soát, đánh giá các hoạt động
giáo dục học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu, học sinh gặp
khó khăn trong học tập và rèn luyện.
Mức 2:
Học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có
năng khiếu, học sinh gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện đáp ứng được mục
tiêu giáo dục theo kế hoạch giáo dục.
Mức 3:
Nhà trường có học sinh năng khiếu về các môn
học, thể thao, nghệ thuật được cấp có thẩm quyền ghi nhận.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
a) Trường THCS Phan văn Trị thuộc địa bàn xã Mỹ Khánh, một xã nông
nghiệp, vì vậy cuộc sống của cha mẹ học sinh chủ yếu là nghề nông nên có nhiều
học sinh còn khó khăn cần được giúp đỡ. Do đó, đầu mỗi năm học nhà trường lập
danh sách và xây dựng kế hoạch hỗ trợ tạo điều kiện để các em yên tâm đến
trường, tự tin học tập. Vì vậy, ngoài giờ học chính khóa nhà trường còn xây
dựng kế hoạch dạy phụ đạo cho học sinh yếu, học sinh gặp khó khăn trong học tập
và rèn luyện, trong đó coi trọng hướng dẫn phương pháp, cách học, tính tự giác,
tinh thần vượt khó học tập là chính vì các em đa số một buổi đi học, một buổi ở
nhà phụ giúp cha mẹ [H5-5.1-04]; cùng với đó, nhà trường cũng luôn quan tâm đến
công tác phát hiện, bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu để các em vươn
lên trong học tập và tạo diều kiện cho các em bọc lộ, phát huy năng khiếu, sở
trường của bản thân [H5-5.1-03];
b) Vào đầu năm học nhà trường chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm
nắm tình hình, lập danh sách học sinh nghèo, cận nghèo, gia đình khó khăn nhà
trường có kế hoạch phân công giáo viên nhận đỡ đầu, hướng dẫn, giúp đỡ các em
trong năm học [H1-1.5-02]. Đối với học sinh gặp khó khăn trong học tập và
rèn luyện thì giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn phối hợp để
lập danh sách báo Ban giám hiệu. Nhà trường xây
dựng kế hoạch tổ chức phụ đạo tập trung đối với môn Ngữ văn, Toán và Tiếng Anh; riêng các môn còn lại giáo viên bộ
môn theo dõi,kèm cặp, hướng dẫn trực tiếp trên
lớp. Đối với phong trào học sinh giỏi, nhà trường phân công giáo viên bộ môn có
trách nhiệm phát hiện, có kế hoạch quan tâm bồi dưỡng, khuyến khích, định
hướng, tạo điều kiện để học sinh giỏi phát huy năng khiếu. Cuối năm học lớp 8, nhà trường tổ chức tư vấn để học
sinh lựa chọn môn bồi dưỡng thành lập đội tuyển các môn học. Nhà trường xây
dựng kế hoạch, phân công giáo viên có năng lực, kinh nghiệm, có điều kiện, thời
gian dạy bồi dưỡng, tổ chức bồi dưỡng, hướng dẫn học sinh giỏi tự ôn tập trong
hè. Công tác quản lý được nhà trường xây dựng kế hoạch, nội dung giảng dạy, xây
dựng thời khóa biểu, sổ đầu bài bồi dưỡng [H5-5.1-03]. Trường hợp, học
sinh có khó khăn trong học tập và rèn luyện, nhà trường phân công giáo viên
quan tâm kèm cặp, hướng dẫn, kiểm tra kết quả, sự tiến bộ trong học tập của các
em trong mỗi học kỳ, nhất là bộ môn Ngữ văn, Toán, Tiếng Anh để có sự điều chỉnh,
hướng dẫn phù hợp [H5-5.1-04]
c) Trong từng học kỳ,
năm học, nhà trường tổ chức rà soát, đánh giá chất lượng, rút kinh nghiệm và
đưa ra giải pháp, bổ sung vào kế hoạch để làm tốt hơn trong công tác giáo dục
học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu, học sinh gặp khó khăn
trong học tập và rèn luyện. Giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, các đoàn thể
trong nhà trường luôn quan tâm đến các đối tượng học sinh, tạo điều kiện thuận
lợi cho các em học tập, phát huy [H1-1.1-06]; [H1-1.4-05].
Mức 2:
Lãnh đạo nhà trường chỉ đạo giáo viên
chủ nhiệm rà soát, lập danh sách học sinh có hoàn cảnh khó
khăn của lớp để phối hợp cùng giáo viên bộ môn động viên,
khuyến khích, tạo điều kiện để các em học tập và rèn luyện đạt kết
quả tốt hơn. Lãnh đạo nhà trường, các mạnh thường quân cùng với giáo viên chủ
nhiệm các lớp xét hỗ trợ học sinh có hoàn cảnh khó khăn để các em có thêm động
lực vươn lên trong học [H5-5.1-04]. Những học sinh gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện nhà
trường phân công, giao trách nhiệm cho giáo viên bộ môn hướng dẫn, kèm cặp,
kiểm tra, giúp đỡ để các em học tập tốt [H5-5.1-04];[H5-5.1-05]. Số học sinh có hoàn
cảnh khó khăn bỏ học, giảm, học sinh yếu, kém được theo dõi thường xuyên,
được tạo mọi điều kiện hỗ trợ học tập, rèn luyện. Từ đó kết quả hoạt động giáo
dục cho học sinh đạt được mục tiêu, kế hoạch giáo dục của nhà trường. Hằng năm,
vào cuối năm học, nhà
trường tổ chức chỉ đạo giáo viên bộ môn khối 8,9 sinh hoạt, hướng
dẫn các em có học lực khá giỏi đăng ký tham gia môn bồi dưỡng học sinh giỏi các
cấp để bồi dưỡng, thành lập đội tuyển dự thi học sinh giỏi các cấp cho năm học
sau [H5-5.1-05]; [H5-5.1-06]. Hằng năm, nhà trường đều
xây dựng kế hoạch và khuyến khích học sinh nghiên cứu, sáng tạo sản phẩm khoa
học vào giải quyết những vấn đề thực tiễn trong cuộc sống [H1-1.4-08]. Công tác
văn thể xây dựng kế hoạch tổ chức HKPĐ cấp trường và tuyển chọn học sinh có
năng khiếu để thành lập đội tuyển tập luyện tham gia dự thi HKPĐ, văn nghệ...
các cấp [H5-5.1-06].
Mức 3:
Giáo viên phụ trách văn thể, giáo viên thể dục xây dựng kế
hoạch tổ chức HKPĐ cấp trường, qua đó tuyển chọn học
sinh có năng khiếu để thành đội tuyển tham gia HKPĐ các cấp[H5-5.2-01]. Kết quả học sinh
năng khiếu về các môn học, thể dục thể thao, nghệ thuật của trường hằng năm
được nâng lên, hằng năm dều đạt giải [H5-5.1-06]. Đầu năm học, nhà
trường tổ chức kiểm tra chất lượng, giao giáo viên bộ môn nắm
danh sách học sinh yếu kémvà có kế hoạch hướng dẫn, kèm cặp cho học sinh, giúp học sinh
gặp khó khăn trong học tập cải thiện kết quả học tập của bản thân [H5-5.1-05]. Tuy
nhiên đối với học sinh năng khiếu, học sinh giỏi các môn thì kết quả hằng năm
chưa ổn định giữa các môn và chưa đạt được nhiều giải cao [H5-5.1-06]; [H5-5.2-02].
2. Điểm mạnh
Kế hoạch giáo dục năm học của nhà trường luôn quan tâm
đến hoạt động giáo dục cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng
khiếu, học sinh gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện. Giáo viên luôn quan tâm động viên,
khuyến khích và tạo điều kiện tốt để học sinh khó khăn trong học tập và rèn
luyện đạt kết quả tốt hơn. Các giáo viên được phân công
bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu luôn nhiệt tình, có trách nhiệm,
tâm huyết hướng dẫn học sinh
tham gia các cuộc thi. Nhà trường xây dựng kế hoạch và thực hiện tốt
phong trào văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao. Do đó hằng năm nhà trường đều
có học sinh giỏi các cấp..
3. Điểm yếu
Còn một số học sinh kết quả học tập
và rèn luyện chưa cao do các em thiếu chuyên cần, phương pháp học
tập chưa phù hợp; cha mẹ ít quan tâm, quản lý đến việc học của các em. Kết quả thi học
sinh giỏi hằng năm chưa ổn định, chưa đồng đều giữa các môn học.
4. Kế hoạch cải
tiến chất lượng
Chỉ đạo công tác Đoàn, Đội, cùng giáo viên chủ nhiệm
tăng cường tổ chức các hoạt động vui chơi bổ ích nhằm tạo sân chơi cho các em,
giảm căng thẳng trong học tập, tạo môi trường thân thiện, gắn kết trong giáo
dục; từ đó xây dựng ý thức, thái độ học tập tốt.
Tăng cường công tác phối hợp giữa nhà trường, giáo
viên chủ nhiệm với gia đình trong quản lý, giáo dục, tạo điều kiện học tập tốt
hơn cho học sinh. Từ đó, giúp nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
Tổ chức tốt, hiệu quả hơn việc phân công giáo viên đỡ
đầu học sinh có hoàn cảnh khó khăn về vật chất và hướng dẫn các em học tập. Phó hiệu trưởng
chuyên môn chỉ đạo tổ chuyên môn, giáo viên bộ môn phát hiện, bồi
dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu ở các lớp dưới,
nhất là cuối năm lớp 8 để có kế hoạch bồi dưỡng ngay từ trong hè
để góp phần nâng cao hơn chất lượng, kết quả học sinh
giỏi, học sinh năng khiếu các cấp.
Lãnh đạo nhà trường xây dựng qui chế chi tiêu nội bộ
quan tâm hơn đến nguồn chi hỗ trợ cho các phong trào
học sinh giỏi, học sinh năng khiếu; phối hợp với Ban đại diện Cha
mẹ học sinh, vận động xã hội hóa, các mạnh thường quân nhằm tăng cường quỹ khen
thưởng động viên, khuyến khích kịp thời hơn đối với học sinh đạt giải học sinh
giỏi, học sinh năng khiếu các cấp để góp phần nâng cao hơn thành tích của nhà trường.
5. Tự đánh giá: Đạt mức 2.
Tiêu chí 5.3: Thực hiện nội
dung giáo dục địa phương theo quy định
Mức 1:
a) Nội dung giáo dục địa phương cho
học sinh được thực hiện theo kế hoạch;
b) Các hình thức kiểm tra, đánh giá
học sinh về nội dung giáo dục địa phương đảm bảo khách quan và hiệu quả;
c) Hằng năm, rà soát, đánh giá, cập
nhật tài liệu, đề xuất điều chỉnh nội dung giáo dục địa phương.
Mức
2:
Nội dung giáo dục địa phương phù hợp với mục
tiêu môn học và gắn lý luận với thực tiễn.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
a) Nhà trường thực hiện xây dựng kế hoạch nội dung
giáo dục địa phương dựa theo Công văn số 5977/Bộ GD&ĐT-GDTrH ngày 08 tháng
7 năm 2008 của Bộ GD&ĐT về hướng dẫn thực hiện nội dung giáo dục địa phương
ở cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông [H5-5.3-01]. Nội dung giáo dục
địa phương đã giúp học sinh hiểu biết thêm về lịch sử địa phương, khơi dậy
niềm tự hào và phát huy truyền thống tốt đẹp vốn có của địa phương
[H5-5.3-02]; [H5-5.3-03].
b) Trong
thực hiện nhiệm vụ, nhà trường có kiểm tra, đánh giá các nội dung giáo dục
địa phương theo quy định của Bộ GD&ĐT đảm bảo khách quan, hiệu quả như: cho
học sinh sưu tầm hình ảnh, di tích lịch sử, truyền thống văn hóa của người An
Giang; sau đó nhóm hoặc cá nhân học sinh thuyết trình để lấy điểm kiểm tra
miệng hoặc được cộng điểm vào kiểm tra 15 phút của môn học. Lãnh đạo trường,
các tổ trưởng chuyên môn kiểm tra kế hoạch bài dạy, dự giờ giáo dục địa phương
giáo viên Ngữ văn, Lịch sử, Đia lí, để nhận xét, đánh giá, rút kinh nghiệm, bổ
sung, điều chỉnh nội dung cho phù hợp, sát với thực tế nhà trường, địa phương
[H5-5.3-02]; [H5-5.3-03]; [H5-5.3-04].
c) Tuy
nhiên, tài liệu giảng dạy giáo dục địa phương ở môn Ngữ văn hình ảnh minh họa cho nội dung bài học còn ít cho nên
giáo viên giảng dạy phải thường xuyên nghiên cứu, tìm hiểu, cập nhật tài liệu,
bổ sung các nội dung giáo dục của địa phương để phù hợp với tình hình thực tế
[H5-5.3-02]; [H5-5.3-03].
Mức 2:
a) Việc triển khai nội dung dạy học giáo dục địa
phương đã giúp học sinh hiểu biết thêm về văn hóa, Lịch sử, Địa lý, con người,
các hoạt động lao động sản xuất của địa phương Long Xuyên nói riêng, An Giang
nói chung [H5-5.3-03]. Nội dung giáo dục địa phương được xây dựng sát, phù hợp,
đi đôi lý luận gắn với thực tiễn [H5-5.3-01]. Qua đó, nâng cao thái độ, nhận
thức về rèn đức, luyện tài, góp phần xây dựng quê hương phát triển, giàu đẹp.
Bên cạnh các tiết dạy chính khóa trên lớp, nhà trường cho các em tham gia hoạt
động trải nghiệm thực tế như quét dọn Khu di tích Cách mạng Xã Mỹ Khánh, thăm
bảo tàng An Giang. Trong các buổi sinh hoạt dưới cờ, Cô TPT thường xuyên tuyên
truyền, nói chuyện cho các em về truyền thống văn hóa, lịch sử của địa phương.
Tuy nhiên, nhà trường chưa tổ chức được nhiều các hoạt động trải nghiệm thực tế
cho học sinh, khi tổ chức cũng chỉ thực hiện cho một số ít học sinh, do nguồn
kinh phí tổ chức còn hạn chế [H1-1.1-06], [H1-1.5-02].
2. Điểm mạnh
Trong
các năm học, nhà trường luôn quan tâm xây dựng kế hoạch giáo dục địa phương phù
hợp với tình hình thực tế nhà trường, phối hợp với chính quyền địa phương trong
việc giảng dạy. Qua đó, giáo duc ý thức trách nhiệm, tình yêu đối với quê
hương, đất nước cho học sinh. Trong thực hiện nhà trường có kiểm tra, rà soát,
đánh giá, bổ sung, điều chỉnh nội dung Giáo dục cho phù hợp, sát thực tế, từ đó
giúp học sinh hiểu rõ hơn về truyền thống văn hóa, lịch sử địa phương và có
trách nhiệm chung tay xây dựng địa phương phát triển giàu đẹp...
3. Điểm yếu
Tài
liệu giảng dạy giáo dục địa phương ở môn Ngữ văn hình ảnh minh họa cho nội dung
bài học còn ít cho nên giáo viên giảng dạy phải thường xuyên nghiên cứu, tìm
hiểu, cập nhật tài liệu, bổ sung các nội dung giáo dục của địa phương để phù
hợp với tình hình thực tế. Nhà trường chưa tổ chức được nhiều các hoạt động
trải nghiệm thực tế cho học sinh, khi tổ chức cũng chỉ thực hiện cho một số ít
học sinh, do nguồn kinh phí tổ chức còn hạn chế.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Nhà trường phân công Phó hiệu trưởng chuyên môn chỉ
đạo, động viên, khuyến khích giáo viên tăng cường tìm kiếm thêm các nguồn tư
liệu, tranh ảnh minh họa nhằm bổ sung, hỗ trợ hiệu quả, tạo hứng thu học tập
cho học sinh trong việc triển khai, tổ chức dạy học nội dung giáo dục địa
phương.
Kết
hợp với cha mẹ học sinh trong việc quản lý việc học của các em và tạo điều
kiện, nhất là nguồn kinh phí cho các em tham gia các hoạt động tham quan, trải
nghiệm thực tế, chăm sóc các dich tích lịch sử tại địa phương.
Lãnh
đạo nhà trường nghiên cứu để tăng thêm nguồn kinh phí hoạt động của trường cho
nội dung giáo dục địa phương; đồng thời tăng cường công tác phối hợp giữa các
tổ chức, đoàn thể trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện tốt công tác xã hội
hóa tạo nguồn lực cho thực hiện các hoạt động giáo dục địa phương, trong đó có
tham quan các khu di tích lịch sử .
5. Tự đánh giá: Đạt mức 2.
Tiêu chí 5.4: Các hoạt
động trải nghiệm và hướng nghiệp
Mức
1:
a) Có kế hoạch tổ chức các hoạt động
trải nghiệm, hướng nghiệp theo quy định và phù hợp với điều kiện của nhà
trường;
b) Tổ chức được các hoạt động trải
nghiệm, hướng nghiệp theo kế hoạch;
c) Phân công, huy động giáo viên, nhân
viên trong nhà trường tham gia các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp.
Mức 2:
a) Tổ chức được các hoạt động trải
nghiệm, hướng nghiệp với các hình thức phong phú phù hợp học sinh và đạt kết
quả thiết thực;
b) Định kỳ rà soát, đánh giá kế hoạch
tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
a) Việc xây dựng kế hoạch, tổ chức các hoạt động trải
nghiệm, hướng nghiệp được nhà trường thực hiện theo quy định và phù hợp với
thực tế nhà trường [H5-5.4-01]; Trong khuôn viên trường có thực hiện các hoạt
động trải nghiệm thực tế như: cho học sinh trồng, chăm sóc cây, hoa kiểng
[H5-5.4-02];
b) Căn
cứ kế hoạch đã được phê duyệt đầu năm, các Hội, đoàn thể, tổ Chuyên môn chỉ đạo
thực hiện các hoạt động, dạy học trải nghiệm, hướng nghiệp theo kế hoạch đề
ra như tổ chức dạy học trải nghiệm thông
qua các sản phẩm khoa học kỹ thuật, sinh hoạt câu lạc bộ bóng đá, bóng chuyền,
cầu lông. và tổ chức cho học sinh tham gia các trò chơi dân gian trong các dịp
lễ, tết... [H2-2.2-03]; [H1-1.8-02].
c) Để
hoạt động trải nghiệm hướng nghiệm hoạt động tốt, hằng năm, nhà trường giao
nhiệm vụ cho Đoàn TNCSHCM, Tổng phụ trách Đội, phụ trách văn thể, giáo viên Thể
dục, Giáo viên chủ nhiệm các lớp phối hợp tổ chức các trò chơi dân gian, hội
thao, biểu diễn văn nghệ để chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam, mừng Đảng, mừng
xuân cho học sinh; Đoàn, Tổng phụ trách Đội phối hợp với GVCN tổ chức hoạt động
chào mừng 26/3, hội chợ xuân ; thăm và quét dọn Khu di tích Cách mạng xã Mỹ
Khánh [H4-4.2-02]. Tuy nhiên do điều kiện kinh tế cho nên việc tổ chức các hoạt
động trải nghiệm của nhà trường còn ít còn một vài giáo viên chủ nhiệm chưa làm
tốt công tác chủ nhiệm, ít quan tâm đến các phong trào của lớp [H2-2.2-02];
[H2-2.2-05]. Hiêu trưởng nhà trường trực tiếp giảng dạy hướng nghiệp cho học
sinh lớp 9 với các nội dung định hướng nghề nghiệp, phân luồng học sinh sau tốt
nghiệp THCS đạt hiệu quả. [H5-5.4-03]; [H1-1.1-06].
Mức 2
a) Nhà trường tổ chức các hoạt động trải nghiệm,
hướng nghiệp thông qua tổ chức cho các em trồng và chăm sóc hoa, cây kiểng, cây
xanh trong khuôn viên trường; sinh hoạt các Câu lạc bộ năng khiếu như: câu lạc
bộ bóng đá, bóng chuyền, văn nghệ trong nhà trường [H5-5.4-01]; [H5-5.4-02],
tham gia thăm, chăm sóc, quét dọn Khu di tích Cách mạng xã Mỹ Khánh; giới thiệu
cho các em về tìm hiểu các nghề, nhu cầu lao động hiện nay, nhất là thời kỳ
công nghệ 4.0 giúp các em định hướng nghề nghiệp sau này [H5-5.4-02]. Thông qua
tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp giúp các em rèn luyện một số kỹ
năng sống, sự năng động sáng tạo trong học tập và sinh hoạt hàng ngày, hình
thành nhân cách tốt đẹp cho các em [H5-5.4-05].
b) Trong
thực hiện, nhà trường có rà soát, đánh giá kế hoạch tổ chức các hoạt động trải
nghiệm, hướng nghiệp theo định kỳ và nhận thấy các em đã được mở rộng hơn về
kiến thức, hiểu biết về cuộc sống tốt hơn, tự hào hơn về truyền thống tốt đẹp
của quê hương đất nước [H5-5.4-04]; từ đó tích cực rèn luyện bản thân, nâng cao
ý thức bảo tồn, phát huy di tích lịch sử-văn hóa và xây dựng quê hương. Các em
học sinh khối 9 được tham gia hướng nghiệp nghề 100% và đã giúp các em trong
việc lựa chọn tiếp tục học văn hóa hay học nghề phù hợp với điều kiện của bản
thân, gia đình, yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực của địa phương, xã hội. Việc
tham gia học nghề phổ thông hằng năm giúp học sinh có thêm kiến thức, rèn luyện
kỹ năng cơ bản trong cuộc sống [H1-1.1-06]; [H1-1.5-05]. Tuy nhiên nguồn kinh
phí hoạt động còn ít do nhà trường chưa làm tốt công tác xã hội hóa để tạo
nguồn, nguồn chi từ hoạt động thường xuyên của trường cho hoạt động này chưa
nhiều.
2. Điểm mạnh
Nhà trường xây
dựng kế hoạch hoạt động trải nghiệm và hướng nghiệp cụ thể và triển khai đến
từng bộ phận để thực hiện hiệu quả như câu lạc bộ bóng đá, bóng chuyền, cờ vua,
văn nghệ, chăm sóc cây, hoa kiểng, tham gia sáng tạo sản phẩm khoa học kỹ thuật;
tổ chức các hoạt động vui chơi như trò chơi dân gian, gian hàng “Hội chợ
xuân”... Hoạt động trải nghiệm và hướng nghiệp sát thực tế có hiệu quả vì đã
giúp học sịnh nhìn nhận rõ hơn sự gắn kết giữa lý thuyết với thực tế cuộc sống.
3. Điểm yếu
Việc tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh ngoài
nhà trường còn rất hạn chế; một số giáo viên chưa làm tốt công tác chủ nhiệm
lớp, chưa nhiệt tình với phong trào của lớp chủ nhiệm.
Nguồn kinh phí hoạt động còn ít do nhà trường chưa
làm tốt công tác xã hội hóa để tạo nguồn, nguồn chi từ hoạt động thường xuyên
của trường cho hoạt động này chưa nhiều.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Nhà trường xây dựng kế hoạch tiếp tục tổ chức nhiều
hoạt động trải nghiệm, sinh hoạt ngoại khóa; thành lập thêm các câu lạc bộ để
tạo nhiều sân chơi cho học sinh chọn lựa; Tổ chức thường xuyên các hoạt động
tìm hiểu về bảo vệ môi trường, giáo dục an toàn giao thông, phòng, chống bạo
lực học đường ; qua đó hướng dẫn học sinh xác định rõ mục tiêu học tập; động
viên khuyến khích 100% học sinh tham gia. Từ đó, giúp học sinh trang bị thêm
kiến thức, kỹ năng cho bản thân. Phối hợp, mời một số trường nghề trong huyên,
thành phố hằng năm tổ chức tư vấn giúp các em tìm hiểu các nghề, nhu cầu thị
trường lao động hiện nay từ đó các em có ý thức, biết định hướng nghề nghiệp
cho bản thân.
Năm học 2022-2023 và những năm tiếp theo, nhà trường
tiếp tục phát huy các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong và ngoài nhà trường
đã đạt được. Giao Phó Hiệu trưởng phụ trách chuyên môn tăng cường quản lý, giám
sát, hỗ trợ giáo viên chủ nhiệm để họ thực hiện tốt hơn nhiệm vụ của mình.
Tổ chức Đoàn, Đội xây dựng kế hoạch hoạt động tham
quan trải nghiệm học sinh tham gia dâng hương, chăm sóc, quét dọn đền Nguyễn
Trung Trực xã Thạnh Lộc, các khu di tích lịch sử trong địa bàn thành phố Cần
Thơ và các tỉnh bạn.
Tăng cường công tác vận động xã hội hóa từ các tổ
chức xã hội, các mạnh thường quân, sự phối hợp của cha mẹ học sinh; đồng thời
lãnh đạo nhà trường xem xét tăng thêm kinh phí hoạt động thường xuyên của
trường cho công tác trải nghiệm, hướng nghiệp.
5. Tự đánh giá: Đạt mức 2.
Tiêu chí 5.5: Hình thành,
phát triển các kỹ năng sống cho học sinh
Mức 1:
a) Có kế hoạch
định hướng giáo dục học sinh hình thành, phát triển các kỹ năng sống phù hợp
với khả năng học tập của học sinh, điều kiện nhà trường và địa phương;
b) Quá trình rèn luyện, tích lũy kỹ năng sống, hiểu
biết xã hội, thực hành pháp luật cho học sinh có chuyển biến tích cực thông qua
các hoạt động giáo dục;
c) Đạo đức, lối sống của học sinh từng bước được hình
thành, phát triển phù hợp với pháp luật, phong tục tập quán địa phương và tuyền
thống văn hóa dân tộc Việt Nam.
Mức 2:
a) Hướng dẫn học sinh biết tự đánh giá
kết quả học tập và rèn luyện;
b) Khả năng vận dụng kiến thức vào
thực tiễn của học sinh từng bước hình thành và phát triển.
Mức 3:
Bước đầu, học sinh có khả năng nghiên
cứu khoa học, công nghệ theo người hướng dẫn, chuyên gia khoa học và người giám
sát chỉ dẫn.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
a) Trên cơ sở thực
tế nhà trường và địa phương, hẳng năm nhà trường đã xây dựng kế hoạch về định
hướng giáo dục học sinh để hình thành và phát triển các kĩ năng sống phù hợp
với từng đối tượng bằng hình thức lồng ghép nội dung các môn học, các hoạt động
ngoài giờ lên lớp, sinh hoạt tập thể. Tuyên truyền, giáo dục chủ đề Kỹ năng
sống cho học sinh về: An toàn giao thông, phòng chống đuối nước, phòng chống
các tệ nạn xã hội, phòng chống bạo lực học đường, phòng chống dịch bệnh, thiên
tai [H5-5.5-01] triển khai, tổ chức các hoạt động giáo dục ngoại khoá và hoạt
động trải nghiệm cho học sinh.
b) Để
tăng cường giáo dục, rèn luyện Kỹ năng sống cho học sinh qua các năm học; nhà
trường thực hiện góc tuyên truyền phổ biến pháp luật, tuyên truyền dưới cờ,
tiết sinh hoạt lớp, giáo dục lồng ghép qua môn học để rèn luyện Kỹ năng sống
cho học sinh; phối hợp với công ty Cổ phần Nghiên cứu Đào tạo và
Phát triển Kỹ năng sống – Steam Quốc tế Việt để dạy giáo dục
kỹ năng sống cho học sinh [H5-5.5-02]; Phối hợp với Công an xã Mỹ Khánh, Công
an Thành phố Long Xuyên tuyên truyền về An toàn giao thông, phòng chống tệ nạn
xã hội, an toàn trong trường học [H1-1.10-06]. Qua giáo dục các kỹ năng cho
thấy: trong giao tiếp học sinh ứng xử văn hóa, tự tin hơn, tích cực hơn khi
tham gia các hoạt động tập thể; có tinh thần trách nhiệm với bản thân và mọi
người hơn như: có ý thức tự bảo vệ sức khỏe, kỹ năng tham gia giao thông an
toàn, chống đuối nước và các tai nạn thương tích, các em biết tự bảo vệ chính
mình một cách tự giác, trách nhiệm [H5-5.5-03].
c) Việc triển khai giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ
năng sống cho học sinh đã giúp học sinh nâng cao nhận thức chấp hành pháp luật,
phát huy truyền thống văn hóa địa phương, dân tộc [H5-5.4-04]. Các em có lối
sống giản dị, lành mạnh hơn, ít vi phạm nội qui, qui định của trường lớp, biết
tôn trọng pháp luật, biết lễ phép với thầy cô và người lớn tuổi, biết xây dựng
mối quan hệ bạn bè thân thiện, biết giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa của địa
phương, con người An Giang “Trí tuệ - Năng động - Nhân ái - Hào hiệp - Thanh lịch”.
Trong năm học, vào các ngày lễ lớn như: khai giảng, 20/11, 26/3, tết cổ truyền dân tộc, nhà trường tổ chức các
hoạt động như: trò chơi dân gian, văn nghệ, báo tường, hội thao cấp trường,
trải nghiệm [H1-1.1-06]; [H5-5.4-05]. Tuy nhiên, trong tổ chức thực hiện vẫn
còn một số em còn nhút nhát, chưa tích cực tham gia vào các hoạt động, các hoạt
động giáo dục kỹ năng sống chưa phong phú, đa dạng, ít có sự thay đổi; nguồn
kinh phí hoạt động còn hạn chế, điều kiện sống của gia đình học sinh còn khó
khăn nên số học sinh tham gia còn hạn chế, nhất là lớp giáo dục kỹ năng sống.
Mức 2:
a) Qua các tiết sinh
hoạt lớp, tiết trả bài kiểm tra, hoạt động học tập, thảo luận nhóm, tiếp thu
kiến thức và với sự hướng dẫn của giáo viên học sinh đã từng bước biết tự đánh
giá kết quả học tập và rèn luyện của bản thân và kết quả của các bạn trong lớp
[H1-1.5-02]; [H1-1.1-06].
b) Tham gia các hoạt động trải nghiệm thực tế học
sinh được cọ sát lý thuyết gắn thực tế, đã giúp các em có khả năng vận dụng
kiến thức vào thực tiễn cuộc sống, tin tưởng hơn vào kiến thức đã học. Từ đó,
hình thành và phát triển, khả năng nghiên cứu khoa học, công nghệ dưới sự hướng
dẫn của thầy cô để các sản phẩm sáng tạo khoa học kỹ thuật dự thi và đạt các
cấp [H5-5.5-04]. Các em ý thức hơn và biết giữ gìn và bảo vệ môi trường ở
trường, nơi công cộng; biết tôn trọng pháp luật như: chấp hành nội qui trường,
lớp, có tinh thần đoàn kết; ứng xử văn hóa nơi công cộng, sử dụng điện an toàn,
tiết kiệm; chấp hành tốt an toàn giao thông [H1-1.4-05]; [H5-5.2-01]
[H5-5.5-02].
Mức
3:
Thực hiện
sự chỉ đạo của Sở GDĐT, PGD Long Xuyên, lãnh đạo nhà
trưởng, chỉ đạo tổ chức Đoàn Đội, cùng giáo viên chủ nhiệm các gợi ý, hướng dẫn
học sinh xây dựng ý tưởng sáng tạo, trình bày ý tưởng, qua đó lựa chọn các ý
tưởng hay, chất lượng và phân công giáo viên hướng dẫn nhóm để tạo sản phẩm dự
[H5-5.5-04]. Tuy nhiên
kết quả chưa đạt được giải.
2. Điểm mạnh
Công tác phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà
trường trong giáo dục kỹ năng sống cho học sinh được quan tâm và có nhiều tiến
bộ. Học sinh có ý thức, chủ động, nhiệt tình hơn trong học tập, tham gia các
hoạt động tập thể, xã hội; học sinh bước đầu đã có sự yêu thích, say mê nghiên
cứu khoa học và biết tạo ra những sản phẩm khoa học dự thi các cấp.
3. Điểm yếu
Vẫn còn một số em còn nhút nhát, chưa tích cực tham
gia vào các hoạt động, các hoạt động giáo dục kỹ năng sống chưa phong phú, đa
dạng, ít có sự thay đổi; nguồn kinh phí hoạt động còn hạn chế, điều kiện sống
của gia đình học sinh còn khó khăn nên số học sinh tham gia còn hạn chế, nhất
là lớp giáo dục kỹ năng sống.
Các ý tưởng sáng tạo khoa học kỹ thuật có chất lượng
để vận dụng vào thực tế cuộc sống chưa có cho nên các sản phẩm đạt chưa đạt
giải
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Bắt đầu từ năm học 2022-2023 và những năm tiếp theo,
nhà trường sẽ tăng cường hơn nữa về giáo dục kỹ năng sống với nhiều hình thức
đa dạng, phong phú cho học sinh như: thông qua các môn học, tiết sinh hoạt lớp,
sinh hoạt dưới cờ, ngoài giờ lên lớp, thi trang trí lớp học, tham gia chăm sóc
cây hoa kiểng, cây xanh; tổ chức hoạt động ngoại khóa; phối hợp tốt với chính
quyền địa phương tuyên truyền phổ biến pháp luật cho học sinh...Từ đó, thu hút,
khuyến khích, thúc đẩy học sinh tham gia, đồng thời nhà trường cũng quan tâm
phân công giáo viên, nhóm học sinh để giúp đỡ, hướng dẫn, hỗ trợ các em học
sinh còn nhút nhát từng bước tích cực tham gia các hoạt động.
Lãnh đạo nhà trường tiếp tục liên hệ với công ty Cổ phần Nghiên cứu Đào
tạo và Phát triển Kỹ năng sống – Steam Quốc tế Việt dạy chương trình
kỹ năng sống cho học sinh, giúp nâng cao kỹ năng sống cần thiết cho các em.
Giáo viên chủ nhiệm lớp phối hợp cùng cha mẹ học sinh
thường xuyên động viên, khuyến khích các em còn rụt rè trong các hoạt động tham
gia tích cực hơn trong các hoạt động giáo dục kỹ năng sống của nhà trường thông
qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp, đố vui để học.
Nhà trường tăng thêm nguồn trích từ kinh phí hoạt
động thường xuyên của đơn vị, đồng thời tăng cường vận động công tác xã hội hóa
cho công tác giáo dục kỹ năng sống, đặc biệt phối hợp với cha mẹ học sinh vận
động tạo điều kiện cho học sinh học tốt, cũng như các hoạt động giáo dục kỹ
năng sống.
Phân công Đoàn, Đội kết hợp với giáo viên bộ môn,
giáo viên chủ nhiệm tăng cường quan tâm hướng dẫn học sinh biết xây dựng, hình
thành, trình bày các ý tưởng nghiên cứu khoa học. Từ đó, hướng dẫn các em điều
chỉnh, bổ sung hoàn chỉnh ý tưởng để tạo sản phẩm khoa học có chất lượng cao,
cùng với sự hỗ trợ kinh phí của nhà trường.
5. Tự đánh giá: Đạt mức 2.
Tiêu chí 5.6: Kết quả giáo
dục
Mức 1:
a) Kết quả học lực, hạnh kiểm học sinh đạt yêu cầu
theo kế hoạch của nhà trường;
b) Tỷ lệ học sinh lên lớp và tốt
nghiệp đạt yêu cầu theo kế hoạch của nhà trường;
c) Định hướng phân luồng cho học sinh
đạt yêu cầu theo kế hoạch của nhà trường.
Mức 2:
a) Kết quả học lực, hạnh kiểm của học
sinh có chuyển biến tích cực trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh
giá;
b) Tỷ lệ học sinh lên lớp và tốt
nghiệp có chuyển biến tích cực trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh
giá.
Mức
3:
a) Kết quả học lực, hạnh kiểm của học sinh:
- Tỷ lệ học
sinh xếp loại giỏi của trường thuộc vùng khó khăn: Đạt ít nhất 05% đối với
trường trung học cơ sở (hoặc cấp trung học cơ sở), trường trung học phổ thông
(hoặc cấp trung học phổ thông) và 20% đối với trường chuyên;
- Tỷ lệ học sinh xếp loại giỏi của trường thuộc các
vùng còn lại: Đạt ít nhất 10% đối với trường trung học cơ sở (hoặc cấp trung
học cơ sở), trường trung học phổ thông (hoặc cấp trung học phổ thông) và 25%
đối với trường chuyên;
- Tỷ lệ học sinh xếp loại khá của trường thuộc vùng
khó khăn: Đạt ít nhất 30% đối với trường trung học cơ sở (hoặc cấp trung học cơ
sở), 20% đối với trường trung học phổ thông (hoặc cấp trung học phổ thông) và
55% đối với trường chuyên;
- Tỷ lệ học sinh xếp loại khá của trường thuộc các
vùng còn lại: Đạt ít nhất 35% đối với trường trung học cơ sở (hoặc cấp trung
học cơ sở), 25% đối với trường trung học phổ thông (hoặc cấp trung học phổ
thông) và 60% đối với trường chuyên;
- Tỷ lệ học sinh xếp loại yếu, kém của trường thuộc
vùng khó khăn: không quá 10% đối với trường trung học cơ sở (hoặc cấp trung học
cơ sở) và trường trung học phổ thông (hoặc cấp trung học phổ thông), trường
chuyên không có học sinh yếu, kém;
- Tỷ lệ học sinh xếp loại yếu, kém của trường thuộc
các vùng còn lại: không quá 05% đối với trường trung học cơ sở (hoặc cấp trung
học cơ sở) và trường trung học phổ thông (hoặc cấp trung học phổ thông), trường
chuyên không có học sinh yếu, kém;
- Đối với nhà trường có lớp tiểu học: Tỷ lệ học sinh
hoàn thành chương trình lớp học đạt 95%; tỷ lệ trẻ em 11 tuổi hoàn thành chương
trình tiểu học đạt ít nhất 90%, đối với trường thuộc xã có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 80%; các trẻ em 11 tuổi còn lại đều đang
học các lớp tiểu học;
- Tỷ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm khá, tốt đạt ít
nhất 90% đối với trường trung học cơ sở (hoặc cấp trung học cơ sở), trường
trung học phổ thông (hoặc cấp trung học phổ thông) và 98% đối với trường
chuyên.
b) Tỷ lệ học sinh bỏ học và lưu ban:
- Vùng khó
khăn: Không quá 03% học sinh bỏ học, không quá 05% học sinh lưu ban; trường
chuyên không có học sinh lưu ban và học sinh bỏ học;
- Các vùng còn lại: Không quá 01% học sinh bỏ học,
không quá 02% học sinh lưu ban; trường chuyên không có học sinh lưu ban và học
sinh bỏ học.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
a) Kết quả học lực và hạnh kiểm học sinh nhà trường
từ năm 2018-2019 đến 2022-2023 luôn đạt yêu cầu theo kế hoạch của nhà trường đề
ra. Học sinh xếp loại học lực loại Khá trong 5 năm liên tiếp đạt trên 45 %. Học sinh xếp loại học lực Giỏi 5 năm học liên
tiếp đạt trên 41 %.
Kết quả học lực, hạnh kiểm hằng năm được thể hiện cụ thể trong bảng tổng hợp
xếp loại hai mặt giáo dục của nhà trường [H5-5.6-01]. Sổ gọi tên ghi điểm nhà
trường [H1-1.5-06]. Báo cáo tổng kết của nhà trường [H1-1.1-06].
Xếp loại Học lực (%)
|
Năm học 2018-2019
|
Năm học 2019-2020
|
Năm học 2020-2021
|
Năm học 2021-2022
|
Năm học 2021-2022
|
Giỏi
|
41,0%
|
41,9%
|
42,5%
|
42,9%
|
|
Khá
|
46,9%
|
47,0%
|
49,1%
|
44,4%
|
|
Trung bình
|
12,1%
|
11,1%
|
8,3%
|
12,7%
|
|
Yếu, Kém
|
0,0%
|
0,0%
|
0,0%
|
0,0%
|
|
Học sinh xếp loại Tốt
về hạnh kiểm 5 năm liên tiếp đều đạt trên
90 % trở lên, học sinh xếp loại Khá về hạnh kiểm 5
năm liên tiếp tỉ lệ luôn dưới 10 %.
Xếp
loại Hạnh kiểm (%)
|
Năm
học 2018-2019
|
Năm
học 2019-2020
|
Năm
học 2020-2021
|
Năm
học 2021-2022
|
Năm
học 2022-2023
|
Tốt
|
91,6%
|
90,1%
|
84,1%
|
89,4%
|
91,6%
|
Khá
|
8,4%
|
9,9%
|
15,2%
|
10,6%
|
8,4%
|
Trung
bình
|
0,0%
|
0,0%
|
0,8%
|
0,0%
|
0,0%
|
Yếu
|
0,0%
|
0,0%
|
0,0%
|
0,0%
|
0,0%
|
b) Hằng năm tỉ lệ học sinh lên lớp và tốt nghiệp THCS
đều đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Riêng tỉ lệ học sinh tốt nghiêp THCS 5 năm học
từ 2018- 2019 đến 2022-2023 đạt 100%. Tỉ lệ học sinh đạt Tuyển sinh 10 THPT hằng
năm đều đạt từ 80 % trở lên [H5-5.6-01]; [H5-5.6-03]; [H5-5.6-04].
c)
Trong những năm học qua, kế hoạch giáo dục của nhà trường đều quan tâm đến việc
phân luồng học sinh sau THCS nhằm định hướng và hướng nghiệp cho các em sau khi
tốt nghiệp [H1-1.7-11]. Việc tư vấn định hướng nghề cho học sinh được nhà
trường triển khai trong các tiết sinh hoạt dưới cờ, sinh hoạt lớp cho nên nên
việc phân luồng học sinh sau THCS được thuận lợi, hằng năm có khoảng trên 80%
học sinh đăng ký thi Tuyển sinh 10 THPT, số còn lại các em đăng ký học ở các
trường nghề, hoặc học nghề tự do [H5-5.6-03]; [H5-5.6-04].
Mức 2:
a) Từ năm học 2018-2019 đến 2022-2023, nhà trường tiếp
tục đổi mới công tác quản lý giáo dục; tăng cường biện pháp nâng cao chất
lượng, hiệu quả hoạt động giáo dục học sinh. Từ đó, kết quả học lực, hạnh
kiểm của học sinh được cải thiện, tỷ lệ học sinh xếp loại học lực giỏi đạt theo
quy định, học sinh yếu kém giảm dần, hạnh kiểm khá, tốt đạt 100% [H5-5.6-01];
[H5-5.6-02]; [H1-1.5-06].
b) Hằng năm, tỷ lệ học sinh lên lớp và tốt nghiệp THCS
đạt kế hoạch đề ra; tỷ lệ học sinh lên lớp đạt trên 100%; tốt nghiệp THCS đạt
100% chỉ tiêu kế hoạch đề ra [H5-5.6-04]; [H1-1.5-02]; [H5-5.6-05].
|
Năm
học 2018-2019
|
Năm
học 2019-2020
|
Năm
học 2020-2021
|
Năm
học 2021-2022
|
Năm
học 2022-2023
|
Tỉ lệ học sinh lên lớp
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
Tỉ lệ học sinh tốt nghiệp
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
Mức 3:
Từ năm học 2018 - 2019 đến 2022- 2023, kết quả học lực và hạnh kiểm
học sinh đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Tỷ lệ học sinh xếp loại học lực loại Khá ổn
định đạt trên 45 %. Tỷ lệ học sinh xếp loại học lực
Giỏi đạt trên 41%, tỷ lệ học sinh yếu, kém không
quá 0,0 % [H5-5.6-01]; [H5-5.6-02].
Xếp
loại Học lực (%)
|
Năm
học 2018-2019
|
Năm
học 2019-2020
|
Năm
học 2020-2021
|
Năm
học 2021-2022
|
Năm
học 2022-2023
|
Giỏi
|
41,0%
|
41,9%
|
42,5%
|
42,9%
|
|
Khá
|
46,9%
|
47,0%
|
49,1%
|
44,4%
|
|
Trung bình
|
12,1%
|
11,1%
|
8,3%
|
12,7%
|
|
Yếu, Kém
|
0,0%
|
0,0%
|
0,0%
|
0,0%
|
|
Trong 5 năm lại đây, tỷ lệ học sinh xếp loại Tốt
về hạnh kiểm đạt 90% trở lên, học sinh xếp loại Khá
về hạnh kiểm tỷ lệ dưới 10 %
Xếp loại Hạnh kiểm (%)
|
Năm
học 2018-2019
|
Năm
học 2019-2020
|
Năm
học 2020-2021
|
Năm
học 2021-2022
|
Năm
học 2022-2023
|
Tốt
|
91,6%
|
90,1%
|
84,1%
|
89,4%
|
|
Khá
|
8,4%
|
9,9%
|
15,2%
|
10,6%
|
|
Trung bình
|
0,0%
|
0,0%
|
0,8&
|
0,0%
|
|
Yếu
|
0,0%
|
0,0%
|
0,0%
|
0,0%
|
|
Nhà trường
thực hiện tốt công tác phối hợp với các bộ phận, tổ chức trong và ngoài nhà
trường để Trong giáo dục đạo đức, rèn luyện ý thức tổ chức kỷ luật, chấp hành
nội quy trường lớp của học sinh, nhà trường luôn có sự phối hợp hiệu quả với
các bộ phận, tổ chức trong và ngoài xã hội, từ đó tỉ lệ học sinh khá, tốt luôn
ổn định, tăng dần hằng năm.
Nhà trường luôn cố gắng thực hiện tốt
công tác tham mưu, công tác vận động các mạnh thường quân, các nhà hảo tâm, các
tổ chức trong và ngoài nhà trường để quan tâm, chăm lo cho học sinh nghèo, khó
khăn để các em an tâm trong học tập. Nhà trường, giáo viên phụ trách phổ cập,
giáo viên chủ nhiệm làm tốt công tác phổ cập, phối hợp với chính quyền địa
phương, các ấp vận động học sinh ra lớp [H1-1.5-02]; [H1-1.5-06]. Vào đầu năm
học nhà trường thống kê những học sinh có hoàn cảnh khó khăn phân công giáo
viên hỗ trợ giúp đỡ, vận động các mạnh thường quân tặng quà, tập, quần áo, xe
đạp cho học sinh. Qua những việc làm nêu trên đã giúp cho học sinh có động lực
phấn đấu vươn lên trong học tập. Do đó, tỷ lệ học sinh bỏ học trong những năm
qua không quá 1%, số học sinh lưu ban 0%
[H5-5.6-01]; [H5-5.6-04]; [H1-1.1-06].
|
Năm
học 2018-2019
|
Năm
học 2019-2020
|
Năm
học 2020-2021
|
Năm
học 2021-2022
|
Năm
học 2022-2023
|
Tỉ lệ học sinh bỏ học
|
0.6 %
|
0,6%
|
0,55%
|
0,59%
|
0,58%
|
Lưu ban
|
0.0 %
|
0.0 %
|
0.0 %
|
0.0 %
|
0.0 %
|
Tuy nhiên, những năm gần
đây tình hình người dân trong xã đi làm ăn xa tại các khu công nghiệp ngày càng
nhiều dẫn đến việc thực hiện phối hợp trực tiếp với cha mẹ học sinh trong giáo
dục trở lên khó khăn hơn, một số cha mẹ học sinh đưa con đi khỏi địa phường
ngày một tăng.
2. Điểm mạnh
Trong
05 năm lại đây, tỉ lệ học sinh giỏi, học sinh có hạnh kiểm Tốt của nhà trường
luôn đạt và vượt chỉ tiêu đề ra. Đạt kết quả trên là do công tác phối hợp với
Đoàn Thanh niên, Đội Thiếu niên, giáo
viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, Ban Đại diện Cha mẹ học sinh được nhà trường
thực hiện tốt.
Nhà
trường thực hiện tốt việc dạy hướng nghiệp nghề, tư vấn hướng nghiệp cho học
sinh lớp 9 sau tốt nghiệp THCS. Do đó hằng năm kết quả đỗ tốt nghiệp và thi Tuyển
sinh vào lớp 10 luôn đạt kết quả cao.
3. Điểm yếu
Tỷ
lệ học sinh bỏ học, đi khỏi địa phương có chiều hướng tăng, do tình hình dịch
bệnh COVID-19; do cha mẹ học sinh lo làm ăn hoặc đi làm ăn xa phải gửi con ở
nhà hoặc phải đưa con đi theo do không yên tâm để con ở nhà; một số học sinh
cha mẹ ít quan tâm hoặc không người quản lý nên các em thường xuyên nghỉ học
dẫn đến hụt hẫng về kiến thức nên kết quả cuối năm không cao.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Năm
học 2022 - 2023 và các năm tiếp theo, Lãnh đạo nhà trường ưu tiên tăng cường
các giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục; chú trọng đến đổi mới phương
pháp dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh;
phát huy tính tích cực, tự giác, sáng tạo học tập của học sinh; quan tâm đầu tư
hơn nữa để nâng cao chất lượng phong trào mũi nhọn của nhà trường; có kế hoạch
cụ thể trong kiểm tra, giám sát việc dạy và học của giáo viên, học sinh; xây
dựng, chuẩn bị các phương án dạy và học dự phòng trong tình hình dịch bệnh còn
diễn biến phức tạp. Qua đó nâng cao chất lượng giáo dục hai mặt của nhà trường.
Lãnh
đao nhà trường tham mưu với cấp trên, chính quyền địa phương tuyên truyền thực
hiện tốt công tác phòng chống dịch bệnh COVID-19; tăng cường vận động các mạnh
thường quân, kết hợp với nguồn kinh phí của Trường để hỗ trợ kịp thời cho những
học sinh nghèo, khó khăn để các em an tâm đến lớp. Phân công giáo viên chủ
nhiệm, giáo viên bộ môn quan tâm đến các đối tượng học sinh, phát hiện kịp thời
những học sinh có biểu hiện lơ là trong học tập, vi phạm nội quy của trường,
lớp để phối hợp tốt với phụ huynh học sinh giáo dục các em; thường xuyên thông
tin những chủ trương, kế hoạch, chất lượng giáo dục của nhà trường để phụ huynh
quan tâm nhiều hơn đến việc học của học sinh nhằm cải thiện, nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện của nhà trường.
5. Tự đánh giá: Đạt mức 2
Kết luận
về Tiêu chuẩn 5:
Nhà trường thực hiện chương trình đầy
đủ, đúng qui định; kế hoach, nội dung, thời lượng, phương pháp, hình thức dạy
học phù hợp, đáp ứng yêu cầu, khả năng nhận thức của các đối tượng học sinh; hằng
năm có rà soát, phân tích, đánh giá hiệu quả của các biện pháp, giải pháp, tổ
chức các hoạt động giáo dục qua đó góp phần nâng cao chất lượng dạy học của
giáo viên, học sinh; nhà trường cũng luôn quan tâm đến các hoạt động giáo dục cho
học sinh có hoàn cảnh khó khăn, giúp các em học tập tốt; kết quả phong trào học
sinh giỏi về các môn học, thể thao, nghệ thuật cấp huyện, cấp thành phố đạt
giải ngày càng tăng; chương trình Giáo dục địa phương phù hợp, sát thực tiễn
nhà trường và địa phương; nội dung công tác hướng nghiệp, trải nghiệm, phân
luồng cho học sinh được quan tâm thể hiện qua các tiết học Ngoài giờ lên lớp,
Sinh hoạt dưới cờ, sinh hoạt Đội, qua các nhóm nghiên cứu sáng tạo khoa học kỹ
thuật. Tất cả đã góp phần hình thành, phát triển các Kỹ năng sống, hiểu biết xã
hội, biết vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn; từ đó kết quả học lực, hạnh
kiểm học sinh được nâng cao, đạt và vượt mục tiêu kế hoạch của nhà trường đề ra
từ đầu năm.
Tuy nhiên, trong tổ chức, thực hiện
nhà trường còn gặp một số khó khăn hạn chế như: việc đổi mới phương pháp và dạy
học theo chủ đề, tích hợp còn chưa đồng đều trong đội ngũ giáo viên, một số môn
còn mang tính hình thức. Nội dung chương trình giáo dục chương trình địa phương
vẫn còn có sự gò ép, chưa có nhiều nội dung chương trình mang kiến thức gắn với
địa phương, công tác phụ đạo học sinh yếu, kém chủ yếu vẫn còn giao khoán cho
giáo viên.
Số lượng tiêu chí đạt yêu cầu mức 1:
6/6
Số lượng tiêu chí đạt yêu cầu mức 2:
6/6
Số lượng tiêu chí đạt yêu cầu mức 3: 0/6
II. TỰ ĐÁNH GIÁ TIÊU CHÍ MỨC 4
Tiêu chí 1: Kế
hoạch giáo dục của nhà trường có những nội dung được tham khảo chương trình
giáo dục tiên tiến của các nước trong khu vực và thế giới theo quy định,
phù hợp và góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Hằng năm, căn cứ
văn bản chỉ đạo của Sở GD&ĐT An Giang, Phòng GD&ĐT thành phố Long Xuyên,
nhà trường có xây dựng kế hoạch giáo dục sát với tình hình thực tế của trường
và của địa phương [H1-1.7-11]; [H1-1.8-01]. kế hoạch được lãnh đạo nhà trường
phổ biến lấy ý kiến đóng góp xây dựng của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân
H1-1.4-02]; [H1-1.8-03], sau đó được triển khai đến các tổ chức, đoàn thể, cán
bộ quản lý, giáo viên, nhân viên để làm căn cứ xây dựng kế hoạch thực hiện
nhiệm vụ. Tuy nhiên, kế hoạch giáo dục của nhà trường tham khảo chương trình giáo dục tiên tiến của
các nước
trong khu vực và thế giới để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà
trường.
2. Điểm mạnh
Kế
hoạch giáo dục của nhà trường sát, phù hợp với tình hình thực tế của trường và
của địa phương. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên có tinh thần tự học nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Nhà trường tổ chức cho học sinh trồng, chăm sóc
hoa, cây kiểng, các hoạt động vui chơi, tham gia các câu lạc bộ, hoạt động trải
nghiệm, sinh hoạt định hướng nghề nghiệp cho học sinh, góp phần nâng cao chất
lượng các hoạt động giáo dục của nhà trường một cách toàn diện..
3. Điểm yếu
Kế
hoạch giáo dục của nhà trường cũng như việc phân công thành viên Ban lãnh đạo
nhà trường, giáo viên chưa đề cập đến nội dung tìm hiểu, nghiên cứu về nội dung
chương trình giáo dục của các nước tiên tiến trong khu vực và trên thế giới để
tham khảo, rút kinh nghiệm.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Năm học
2022-2023 và những năm tiếp theo, nhà trường sẽ nghiên cứu các văn bản hướng
dẫn, tổ chức lấy ý kiến của tập thể Hội đồng sư phạm nhà trường để xây dựng kế
hoạch giáo dục sát với tình hình thực tế của trường, của địa phương. Phân công
Phó hiệu chuyên môn, Tổ trưởng chuyên môn, giáo viên có kinh nghiệm tìm, nghiên
cứu, tham khảo chương trình giáo dục của một số nước trong khu vực và thế giới
để giới thiệu, tổ chức các chuyên đề để tập thể giáo viên cùng nhau thảo luận
tìm, lựa chọn mô hình, phương pháp, việc làm hay để áp dụng vào thực tế của nhà
trường một cách phù hợp, đúng qui định, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện của nhà trường.
5. Tự đánh
giá:
Chưa đạt
Tiêu
chí 2: Đảm
bảo 100% cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn,học sinh có năng khiếu hoàn thành mục tiêu giáo dục
dành cho từng cá nhân với sự tham gia của nhà trường, các tổ chức, cá nhân liên
quan.
1. Mô tả hiện trạng
Trường
THCS Phan Văn Trị có số lượng học sinh ở mức trung bình, khoảng hơn 120 em, với
13 lớp học, cha mẹ các em chủ yếu sống bằng nghề nông là chính nên có nhiều học
sinh có hoàn cảnh khó khăn cần được giúp đỡ. Vì vậy, đầu năm học nhà trường,
lập danh sách và xây dựng kế hoạch hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi cho các em
yên tâm đến trường [H5-5.1-05]. Vào đầu mỗi năm học nhà trường giao giáo viên chủ
nhiệm, giáo viên bộ môn tiến hành rà soát, đánh giá, lập danh sách học sinh có
hoàn cảnh khó khăn, học sinh gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện để xây
dựng kế hoạch cụ thể cho từng đối tượng học sinh và phân công giáo viên bộ môn
kèm cặp, giúp đỡ, hướng dẫn học sinh học tập [H1-1.5-02]. Nhà trường tham mưu
với lãnh đạo cấp trên, chính quyền địa phương và tổ chức vận động các mạnh
thường quân, các nhà hảo tâm hỗ trợ giúp đỡ các em về tập, sách, bảo hiểm y tế,
quần, áo, xe đạp cho học sinh [H5-5.1-05]. Tuy nhiên, do xã Mỹ Khánh là xã nông
nghiệp, chưa có các doanh nghiệp đóng tại địa phương nên công tác vận động còn
hạn chế mà số học sinh khó khăn còn nhiều nên chưa hỗ trợ được nhiều cho những
học sinh có hoàn cảnh khó khăn.
2. Điểm mạnh
Kế
hoạch năm học của nhà trường, có quan tâm đến việc hỗ trợ, tạo điều kiện cho
học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu, học sinh gặp khó khăn
trong học tập và rèn luyện để các em tham gia các hoạt động giáo dục. Các tổ
chuyên môn, giáo viên bộ môn đã bám sát các chỉ tiêu giáo dục của nhà trường
để xây dựng kế hoạch chuyên môn phù hợp với đối tượng học sinh. Các thầy cô
giáo, nhất là giáo viên chủ nhiệm luôn nhiệt tình, trách nhiệm đối với học sinh
có hoàn cảnh khó khăn.
Nhà
trường có xây dựng kế hoạch, giao trách nhiệm cho giáo viên bộ môn trong việc
thường xuyên kèm cặp, kiểm tra, giúp đỡ học sinh yếu, học sinh khó khăn, học
sinh khó khăn trong học tập và rèn luyện. Đối với học sinh năng khiếu thành lập
các Câu lạc bộ, tổ chức chọn bồi dưỡng học sinh giỏi tham gia các phong trào để
các em phát huy năng lực, sở trường của bản thân và nâng cao chất lượng giáo
dục của nhà trường.
3. Điểm yếu
Công tác phối hợp
với chính quyền địa phương các xã lân cận chưa thường xuyên, nên chưa đảm bảo
100% việc hỗ trợ cho những học sinh có hoàn cảnh khó khăn hoàn thành mục tiêu giáo dục
với sự tham gia của nhà trường, các tổ chức, cá nhân liên quan.
Do địa bàn xã nông
nghiệp còn khó khăn nên công tác vận động nguồn kinh phí hỗ trợ học sinh có
hoàn cảnh khó khăn còn nhiều hạn chế cho nên nhà trường chưa thể quan tâm hỗ
trợ đến hết tất cả học sinh có hoàn cảnh khó khăn được.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Năm học 2022-2023
và những năm tiếp theo, nhà trường sẽ xây dựng kế hoạch cụ thể, chi tiết hơn,
thực hiện tốt hơn công tác tham mưu với cấp trên, địa phương và tăng cường công
tác phối hợp, vận động các tổ chức xã hội, các mạnh thường quân, nhà hảo tâm để
hỗ trợ giúp đỡ nhiều hơn những học sinh có hoàn cảnh khó khăn. Đảm bảo cho học
sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu hoàn thành mục tiêu giáo dục
đã đề ra..
5. Tự đánh
giá: Chưa đạt
Tiêu
chí 3:Nhà trường tại địa bàn vùng khó khăn có học sinh tham gia nghiên cứu
khoa học, công nghệ và vận dụng kiến thức của các môn học vào giải quyết những
vấn đề thực tiễn. Nhà trường các vùng còn lại có học sinh tham gia nghiên cứu
khoa học, công nghệ và vận dụng kiến thức của các môn học vào giải quyết những
vấn đề thực tiễn được cấp thẩm quyền ghi nhận.
1. Mô tả hiện trạng
Qua
khảo sát thực tế, nhìn chung nhà trường nhận thấy học sinh có khả năng vận dụng
kiến thức của các môn học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn của cuộc sống.
Hàng năm nhà trường đều ra quyết định thành lập các nhóm nghiên cứu sáng tạo
khoa học kỹ thuật và phân công giáo viên hướng dẫn tạo sản phẩm tham gia các
cuộc thi sáng tạo khoa học kỹ thuật cấp tinh tổ chức [H2-2.2-04]. Lãnh đạo nhà
trường chỉ đạo cho bộ phận đoàn đội, phối hợp với giáo viên chủ nhiệm các lớp
tìm ra những ý tưởng hay về sáng tạo khoa học kỹ thuật để hướng dẫn tạo các sản
phẩm dự thi các cấp và chọn các sản phẩm đạt giải trưng bày ở phòng truyền
thống, sân khấu vào các dịp lễ của trường trong năm học [H5-5.5-02];
[H5-5.5-04]; Tuy nhiên, các sản phẩm chưa nhiều, các sản phẩm sáng tạo khoa học
của trường tham gia thi cấp thành phố đạt giải còn ít, chưa đạt giải cao.
2. Điểm mạnh
Các em
học sinh được quan tâm hình thành những kỹ năng cơ bản và có khả năng vận dụng
kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống và biết tự mình đánh giá được kết quả
học tập, rèn luyện của bản thân.
Nhà
trường luôn quan tâm và phân công giáo viên hướng dẫn học sinh phát huy, thực
hiện ý tưởng để tạo sản phẩm khoa học kỹ thuật. Vì vậy hàng năm trường đều có
sản phẩm dự thi và đạt giải cấp huyện.
3. Điểm yếu
Tuy
nhiên, các sản phẩm chưa nhiều, các sản phẩm sáng tạo khoa học của trường tham
gia thi chưa đạt giải
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Từ năm
học 2022-2023 và những năm tới, nhà trường sẽ quan tâm, tăng cường hơn nữa các
hoạt động nghiên cứu khoa học, công nghệ và vận dụng các kiến thức của các môn
học vào giải quyết những vấn đề thực tiễn cuộc sống. Tạo điều kiện cho giáo
viên tham gia tập huấn, giao lưu với các trường bạn có thế mạnh về nghiên cứu
khoa học và công nghệ. Lãnh đạo nhà trường nghiên cứu tặng nguồn hỗ trợ kinh
phí cho giáo viên và học sinh tham gia Nghiên cứu Khoa học để có sản phẩm dự
thi đạt kết quả cao hơn trong thời gian tới.
5. Tự đánh
giá: Chưa đạt
Tiêu
chí 4:Thư viện có hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin hiện đại phù hợp với
tiêu chuẩn trong khu vực và quốc tế. Thư viện có kết nối Internet băng thông
rộng, có mạng không dây, đáp ứng yêu cầu các hoạt động của nhà trường; có nguồn
tài liệu truyền thống và tài liệu số phong phú đáp ứng yêu cầu các hoạt động
nhà trường.
1. Mô tả hiện trạng
Nhà
trường có Thư viện gồm hai phòng, diện tịch 110m2, được thiết kế bao gồm (01
phòng chia làm hai, một nửa là kho và một nửa là phòng đọc sách dành cho giáo
viên và phòng còn lại là phòng đọc sách dành cho học sinh), 01 máy vi tính được
kết nối mạng để phục vụ công tác thư viện [H3-3.6-01]; [H3-3.6-04];
[H3-3.5-05], đảm bảo thuận lợi cho việc đọc và mượn sách, báo của cán bộ, giáo
viên, nhân viên và học sinh. Các loại sách báo được sắp xếp, gọn gàng, ngăn
nắp, khoa học, dễ thấy, dễ lấy, thuận tiện cho việc tra cứu, mượn, trả sách
trong thư viện, theo quy định chuyên môn. Giao giáo viên thư viện phụ trách.
Hằng năm, trường có kiểm kê, đánh giá hoạt động thư viện, thể hiện qua biên bản
kiểm kê. Ngoài các loại sách, báo, tạp chí, bản đồ, tranh ảnh giáo dục, sách
tham khảo do trên cấp về, nhà trường cũng mua bổ sung thêm theo khả năng kinh
phí của nhà trường [H3-3.6-02]; [H3-3.6-02]; [H1-1.1-02]. Tuy nhiên, thư viện
nhà trường chưa có hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin theo qui định phù hợp
với tiêu chuẩn trong khu vực và quốc tế. Chưa có nguồn tài liệu số phong phú
đáp ứng yêu cầu các hoạt động thư viện của nhà trường theo qui định.
2. Điểm mạnh
Nhà
trường có thư viện đạt chuẩn; có kho sách riêng biệt, có phòng đọc sách cho
giáo viên và học sinh; thư viện có các tủ sách giáo khoa, sách Pháp luật, sách
tham khảo; đầy đủ hồ sơ quản lí theo quy định; hàng năm, nhà trường có bổ sung
sách, tài liệu tham khảo, cho thư viện và tổ chức kiểm tra, đánh giá hoạt động
thư viện; thực hiện các loại sổ sách quản lý, cho cán bộ, giáo viên, nhân viên
và học sinh mượn sách báo, tài liệu theo quy định. Thư viện có kế hoạch hoạt
động cụ thể hằng tháng trong năm học; luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
việc mượn và đọc sách của giáo viên, nhân viên và học sinh. Cuối mõi năm học,
trường có tiến hành kiểm kê thư viện theo quy định để có kế hoạch cho năm học
mới..
3. Điểm yếu
Hệ
thống hạ tầng Công nghệ thông tin của trường còn thiếu chưa đáp ứng được với
yêu cầu tiêu chuẩn trong khu vực và quốc tế. Chưa có nguồn tài liệu số phong
phú đáp ứng yêu cầu các hoạt động thư viện theo qui định hiện nay; giáo viên
thư viện còn kiêm nhiệm nên còn hạn chế về thời gian cho công tác thư viện.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Năm học 2022-2023
và những năm tới, nhà trường sẽ xây dựng kế hoạch hoạt động phòng thư viện cụ
thể hơn và tăng cường phối hợp với các công ty sách và thiết bị trường học để
kịp thời mua thêm tài liệu mới bổ sung cho thư viện trường. Tạo điều kiện cho giáo viên
thư viên tham dự các lớp tập huấn chuyên sâu việc ứng dụng công nghệ thông tin
vào trong quản lý và hoạt động của thư viện. Tích cực tham mưu, vận động nguồn
kinh phí và đề xuất hỗ trợ từ các cấp có thẩm quyền, xây dựng thư viện có hệ
thống hạ tầng công nghệ thông tin hiện đại phù hợp với tiêu chuẩn trong khu vực
và quốc tế. Tham mưu với lãnh đạo cấp trên để có nhân viên làm công tác thư
viện chuyên trách, đảm bảo cho thư viện trường hoạt động hiệu quả, chất lượng,
phục vụ tốt nhu cầu đọc sách của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh.
5. Tự đánh
giá: Chưa đạt
Tiêu
chí 5:Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, nhà trường hoàn
thành tất cả các mục tiêu theo phương hướng, chiến lược phát triển nhà trường.
1. Mô tả hiện trạng
Kế
hoạch phát triển nhà trường giai đoạn 2015 - 2020 tầm nhìn đến năm 2030 và giai
đoạn 2020 - 2025 tầm nhìn đến năm 2030 được trường THCS Phan Văn Trị xây dựng
cụ thể [H1-1.1-01], theo đúng mục tiêu giáo dục được quy định tại Luật giáo dục
và phù hợp với kế hoạch phát triển KT-XH của xã Mỹ Khánh [H1-1.1-02];
[H1-1.1-03]; [H1-1.1-04]. Trong tổ chức thực hiện, nhà trường có rà soát, đánh
giá trong Hội đồng sư phạm, trong Ban đại diện CMHS [H1-1.1-12]; [H1-1.1-13] và
được điều chỉnh, bổ sung theo từng năm [H1-1.1-14]. Tuy nhiên trong 05 năm lại
đây, tính đến thời điểm đánh giá, nhà trường vẫn chưa đạt được mục tiêu đề ra
như: kết quả học sinh giỏi của trường chưa đồng đều ở các môn và còn tăng, giảm
theo từng năm, thiếu sự ổn định theo hướng tăng dần và cũng chưa có nhiều học
sinh giỏi cấp thành phố, học sinh đạt giải cao.
2. Điểm mạnh
Trong
kế hoạch phát triển nhà trường giai đoạn 2015-2020, tầm nhìn đến năm 2030 và
giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030, nhà trường đã xác dịnhđược sứ mệnh,
tầm nhìn, cũng như giá trị cốt lõi của nhà trường trong việc xây dựng, phát
triển nhà trường thành trường có chất lượng giáo dục cao, toàn diện để xây dựng
thương hiệu trường uy tín, chất lượng.
3. Điểm yếu
Trong
05 năm lại đây, tính đến thời điểm đánh giá, nhà trường vẫn chưa đạt được mục
tiêu đề ra như: kết quả học sinh giỏi của trường chưa đồng đều ở các môn và còn
tăng, giảm theo từng năm, thiếu sự ổn định theo hướng tăng dần và cũng chưa có
nhiều học sinh giỏi cấp thành phố, học sinh đạt giải cao.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Trong những năm tới
nhà trường sẽ tiếp tục phát huy thành tích đã đạt được để xây dựng nhà trường
thành trường uy tín, chất lượng giáo dục cao và toàn diện. Hàng năm, nhà trường
sẽ rà soát, bổ sung, điều chỉnh kế hoạch chi tiết, cụ thể cho phù hợp với yêu
cầu giáo dục của ngành, của địa phương đề ra, trên tinh thần phát huy trí tuệ
tập thể nhà trường, Hội cha mẹ học sinh.
Tăng cường công tác
tham mưu, phối hợp với cấp trên, các tổ chức chính trị trong và ngoài nhà
trường, các mạnh thường quân, cá nhân... thực hiện tốt công tác xã hội hoá
trong việc tạo nguồn kinh phí hỗ trợ, bồi dưỡng, khen thưởng cho giáo viên, học
sinh có thành tích trong các phong trào, nhất là phong trào học sinh giỏi để
nâng cao chất lượng, thành tích học sinh giỏi các cấp của trường theo hướng ổn
định, tăng dần theo từng năm.
5.
Tự đánh giá: Chưa đạt
Tiêu chí 6: Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh
giá, nhà trường có ít nhất 02 năm có kết quả giáo dục, các hoạt động khác của
nhà trường vượt trội so với các trường có điều kiện kinh tế - xã hội tương
đồng, được các cấp thẩm quyền và công đồng ghi nhận.
1. Mô tả hiện trạng
Trong
thực hiện kế hoạch giáo dục, nhà trường luôn phối hợp chặt chẽ với các ban
nghành đoàn thể, tổ chức xã hội trong và ngoài nhà trường và nhận được sự đồng
lòng của tập thể cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên; các em học sinh tích cực
phấn đấu học tập và rèn luyện. Vì vậy, trong 05 năm qua kết quả giáo dục về học
lực và hạnh kiểm của học sinh có chuyển biến tích cực và được thể hiện rõ trong
bảng tổng hợp xếp loại hai mặt giáo dục của nhà trường [H5-5.6-01], qua Sổ gọi
tên ghi điểm [H1-1.5-06]; Hàng năm tỉ lệ học sinh tốt nghiệp THCS đều đạt chỉ
tiêu là 100% kế. Tỉ lệ học sinh thi đậu tuyển sinh lớp 10 THPT hàng năm đều đạt
100%. [H5-5.6-01]; [H5-5.6-03]; [H5-5.6-04]. Công tác phân luồng học sinh sau
THCS được quan tâm giúp định hướng và hướng nghiệp cho học sinh tốt nghiệp THCS
[H1-1.7-11]; Tuy nhiên, kết quả giáo dục của nhà trường chưa đạt được chỉ tiêu
kế hoạch đề ra, trong 05 năm nhà trường có 5 năm là lao động tiên tiến. Kết quả
học sinh giỏi của trường chưa đồng đều giữa các năm và chưa nhiều, nhất là cấp tỉnh.
2. Điểm mạnh
Tỉ lệ
học sinh có học lực khá, giỏi; học sinh có hạnh kiểm Tốt các năm đều đạt và
vượt chỉ tiêu kế hoạch giáo dục đề ra. Công tác phối hợp với các bộ phận trong
và ngoài nhà trường để giáo dục học sinh như bộ phận Đoàn - đội, Công đoàn,
giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, Ban đại diện cha mẹ học sinh luôn được
nhà trường quan tâm đã góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường qua
các năm..
Việc
dạy hướng nghiệp nghề, tư vấn hướng nghiệp, phân luồng học sinh sau tốt nghiệp
THCS được nhà trường quan tâm thực hiện theo đúng qui định giúp học sinh có sự
định hướng và lựa chọn học tiếp hoặc đi học nghề một cách đúng đắn, phù hợp với
điều kiện, hoàn cảnh, khả năng của bản thân.
3. Điểm yếu
Kết qua
giáo dục của nhà trường chưa đạt được chỉ tiêu kế hoạch đề ra, trong 05 năm nhà
trường có 5 năm là lao động tiên tiến. Kết quả học sinh giỏi của trường chưa
đồng đều giữa các năm và chưa nhiều, nhất là cấp tỉnh.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Năm học
2022-2023 và các năm tiếp theo, nhà trường thực hiện tốt hơn đổi mới về công
tác quản lý, nâng cao chất lượng giáo dục đại trà, chất lượng các phong trào,
tổ chức tốt các hoạt động trải nghiệm giáo giúp học sinh năng động, sáng tạo
hơn góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường. Lãnh đạo
nhà trường tăng cường chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá
theo định hướng phát triển năng lực học sinh, phát huy tính tích cực học tập
của học sinh, quan tâm đến giáo dục kỹ năng sống cho học sinh và tập trung các
nguồn lực để nâng cao chất lượng các phong trào mũi nhọn của nhà trường nhằm
nâng cao hơn nữa thành tích chung của nhà trường.
5. Tự đánh
giá: Chưa đạt
Số
lượng tiêu chí đạt: Không
Số
lượng tiêu chí không đạt: 6/6
Kết
luận mức 3: Chưa đạt
Phần III
KẾT LUẬN CHUNG
Với tinh thần làm việc nghiêm túc, trách nhiệm cao, Hội đồng tự đánh giá
trường THCS Phan Văn Trị đã thực hiện theo quy trình, đảm bảo tính khách quan
trong nhìn nhận, đánh giá các các chuẩn, các tiêu chuẩn của nhà trường. Các
nhóm được phân công đã nghiên cứu các văn bản hướng dẫn, cụ thể là thông tư
18/2018/TT - BGD&ĐT, và đã tích cực thu thập minh chứng, đối chiếu từng
tiêu chí, tiêu chuẩn để có cơ sở đánh giá đúng theo qui định.
Do công tác tự đánh giá các hoạt động của nhà trường
trong 05 năm, đây là khoảng thời gian khá dài. Vì vậy, việc thu thập minh chứng
gặp nhiều khó khăn, do có sự thay đổi về nhân sự đặc biệt là GVBM, nhân viên
thư viên, thiết bị, y tế đều là kiêm nhiệm dẫn đến công tác lưu giữ hồ sơ có
nhiều hạn chế, một số minh chứng còn thiếu...
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, trường THCS Phan
Văn Trị đã nhận được sự hỗ trợ, hướng dẫn
của Sở GD&ĐT An Giang, Phòng GD&ĐT thành phố Long Xuyên; cùng với tinh
thần trách nhiệm của các thành viên trong Hội đồng tự đánh giá của nhà trường,
nhà trường đã có được những minh chứng cần thiết để nhìn nhận một cách bao
quát, tổng thể, khách quan về các hoạt động trong 5 năm qua của nhà trường một
cách khá đầy đủ.
Qua khảo sát, xem xét, đánh giá 28 tiêu chí của 05
tiêu chuẩn trong bộ tiêu chuẩn của kiểm định chất lượng giáo dục,
Hội đồng tự đánh giá nhà trường nhận thấy: về cơ sở vật chất, trang
thiết bị nhà trường đáp ứng được yêu cầu dạy và học; đội ngũ cán bộ, giáo
viên, nhân viên có trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức tốt, các tổ
chức đoàn thể chính trị hoạt động hiệu quả; chất lượng dạy và học của
nhà trường ngày một ổn định; công tác thu chi tài chính của nhà trường hợp
lý, đúng qui định.
Nhà trường đối chiếu, căn cứ thông tư 18/2019/TT-
BGD&ĐT, ngày 22 tháng 8 năm 2018, căn cứ vào kết quả tự kiểm tra và đánh
giá của Hội đồng tự đánh giá trường THCS Phan Văn Trị, thành phố Long Xuyên, tỉnh
An Giang tự đánh giá như sau:
- Số lượng các tiêu chí đạt mức 1: 28/28 =100%
- Số lượng các tiêu chí không đạt mức 1: 0/28 = 0%
- Số lượng các tiêu chí đạt mức 2: 28/28 =100%
- Số lượng các tiêu chí không đạt mức 2: 0/28 = 0%
- Số lượng các tiêu chí đạt mức 3: 0/20 = 0%
- Số lượng tiêu chí đạt yêu cầu
mức độ 4: 0/6 = 0 %
- Mức tự đánh giá của cơ sở giáo dục: Đạt mức 2.
Vậy, Lãnh đạo trường THCS Phan Văn Trị trân trọng đề
nghị UBND Tỉnh An Giang, Sở GD&ĐT An Giang tiến hành đánh giá ngoài và xem
xét, công nhận trường THCS Phan Văn Trị, thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang đạt
kiểm định chất lượng giáo dục cấp độ 2 và đạt chuẩn quốc gia mức độ 1.
Hội đồng tự đánh giá trường THCS Phan Văn Trị, thành
phố Long Xuyên, tỉnh An Giang xin trân trọng báo cáo./.
Long Xuyên, ngày 25 tháng 3 năm 2023
TM.
HỘI ÐỒNG
CHỦ
TỊCH